Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tống Huy Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 225:
# [[Hiển Túc hoàng hậu]] Trịnh thị (顯肅皇后 鄭氏, 1079 - 1137), người [[Khai Phong]], cha [[Trịnh Thân]] (郑绅), được phong tước [[Thái sư]], ''Nhạc Bình Quận vương'' (樂平郡王). Vốn là thị nữ của Khâm Thánh Hoàng thái hậu Hướng thị. Sinh ra Duyện vương [[Triệu Sanh]] (趙檉), [[Gia Đức đế cơ]], [[An Đức đế cơ]], [[Thành Đức đế cơ]], [[Thọ Thục đế cơ]] và [[Vinh Thục đế cơ]].
# [[Vi hiền phi (Tống Huy Tông)|Hiển Nhân hoàng hậu]] Vi thị (顯仁皇后 韋氏, 1080 - 1159), sơ phong ''Ngự thị'' (御侍), ''Tài nhân'' (才人), ''Tiệp dư'' (婕妤), tiến phong ''Uyển dung'' (婉容), rồi ''Hiền phi'' (賢妃). Nhan sắc suy kém nên không được sủng ái. Sinh ra [[Tống Cao Tông]].
# [[Minh Tiết hoàng hậu]] Lưu thị (明節皇后 劉氏, 1088 - 1121), vốn [[họ Tửu]] (酒), là cung nữ hầu hạ [[Chiêu Hoài hoàng hậu]]. Sau khi Lưu Hoàng hậu mất, bà xuất cung nhưng sau đó được Nội thị [[Dương Tiễn]] (楊戩) đưa nhập cung trở lại, sách phong ''Thục phi'' (淑妃) nhưng xưng làm ''An phi'' (安妃). Lưu An phi dung mạo tuyệt sắc, tâm ý sâu sắc, giỏi hóa trang, ăn vận lộng lẫy, rất được Huy Tông sủng ái. Sinh được 3 Hoàng tử và 1 Công chúa, sauSau khi mất do tình ý sâu đậm, Huy Tông truy phong làm Hoàng hậu, ông còn làm một bài truy điệu cho bà sau khi qua đời. Sinh ra Kiến An quận vương [[Triệu Dương]], Gia quốc công [[Triệu Y]], Anh quốc công [[Triệu Tư]] và [[Hòa Phúc đế cơ]].
# [[Minh Đạt hoàng hậu]] Lưu thị (明達皇后 劉氏, ? - 1113), xuất thân hàn vi, nhưng dung mạo tuyệt mỹ, được Huy Tông lâm hạnh, từ vị ''Tài nhân'' (才人) tiến phong ''Tiệp dư'' (婕妤), ''Tu dung'' (修容) rồi [[Quý phi]] (貴妃), chỉ sau Trịnh Hoàng hậu. LưuSau Quýkhi phiqua sinhđời, hạtruy 3tặng làm Hoàng tửhậu. Sinh hạ Tế Dương Ích vương [[Triệu Vực]], Kỳ vương [[Triệu Mô]], Tín vương [[Triệu Trăn]], [[Mậu Đức đế cơ]], [[An Thục đế cơ]]2[[Tuân Đức Côngđế chúacơ]].
# [[Ý Túc Quý phi]] Vương thị (懿肅貴妃 王氏,? - 1117), cùng với Hiển Túc Hoàng hậu từng là thị nữ của Khâm Thánh Hoàng thái hậu Hướng thị, Huy Tông thấy bà có nhan sắc lại hữu lễ nên có cảm tình. Sau khi Huy Tông đăng cơ, phong làm ''Bình Xương Quận quân'' (平昌郡君), sau thăng [[Quý phi]] (貴妃), đứng đầu các bậc phi tần. Sinh đượchạ 3Sân hoàngvương tử[[Triệu Thực]], 5Trần quốc công chúa[[Triệu Ky]], [[Huệ Thục đế cơ]], [[Khang Thục đế cơ]], [[Nhu Phúc đế cơ]] và [[Hiền Phúc đế cơ]].
# [[Quý phi Kiều thị]] (貴妃喬氏), cùng Vi Hiền phi là thị nữ của Trịnh Hoàng hậu, cả 2 đồng cam cộng khổ kết làm tỷ muội. Kiều thị do tư sắc mỹ miều, được Huy Tông chú ý trước, sau khi sủng hạnh, Kiều thị liền tiến cử Vi thị cùng hưởng thánh ân. Sau sự biến Tĩnh Khang, bà cùng Vi Hiền phi bị người Kim bắt, Vi Hiền phi sau được bảo lãnh quay về phương Nam, Kiều thị bị giữ lại, cả 2 đều khóc thảm thiết trước khi chia tay. Không rõ bà chết năm nào.
# [[Đại Quý phi Vương thị]] (大貴妃王氏), cùng với Hiển Túc hoàng hậu từng là thị nữ của Khâm Thánh Hướng thái hậu, do Huy Tông bắt gặp trong lúc yết kiến, được sủng hạnh, phong làm ''Thọ Xương quận quân'' (寿昌郡君). Dần dần phong lên ''Mỹ nhân'' (美人), ''Uyển dung'' (容嫔), ''Đức phi'' (德妃), ''Thục phi'' (淑妃) rồi Quý phi. Sinh hạ Vận vương [[Triệu Khải]], Tương quốc công [[Triệu Đĩnh]], [[Sùng Đức đế cơ]], [[Bảo Thục đế cơ]] và [[Hi Thục đế cơ]].
# Thục phi Thôi thị (淑妃崔氏).
# [[Tiểu Quý phi Vương thị]] (小貴妃王氏, 1092 - 1127), sơ phong ''Bình Xương quận quân'' (平昌郡君), sau tấn dần lên ''Tài nhân'' (才人), ''Mỹ nhân'' (美人), ''Tu dung'' (修容), dần lên Quý phi. Sinh hạ Nghi vương [[Triệu Phác]] và [[Thân Phúc đế cơ]].
# Thục nghi Kim Lộng Ngọc (淑儀 金弄玉), sau chính biến Tĩnh Khang, bị người Kim bắt làm tù binh.
# [[Thục dungphi TrầnThôi Kiều Tửthị]] (淑容 陳嬌子妃崔氏).
# [[Hiền phi Dương thị]] (贤妃杨氏, ? - 1115), sơ phong ''Vĩnh Gia quận quân'' (永嘉郡君), sau lên ''Tu dung'' (修容). Sau khi qua đời, tặng làm Hiền phi. Sinh hạ Hòa vương [[Triệu Thức]] và [[Thuận Thục đế cơ]].
# Sung nghi Thân Quan Âm (充儀 申觀音).
# Sung viên Tịch Châu Châu (充媛 席珠珠).
Theo thống kê của "Khai Phong phủ trạng", số vợ và thê thiếp có sắc phong của Huy Tông là 143 người.
 
Theo thống kê của "[[Khai Phong phủ trạng"]] (開封府狀), số vợ và thê thiếp có sắc phong của Huy Tông là 143 người.
=== Con trai ===
Ông có 32 người con trai, trong đó có 25 người sống tới tuổi trưởng thành.
 
=== ConHoàng traitử ===
Theo [[Tống sử]] cùng [[Tĩnh Khang bại sử tiên chứng]] (trong các phần Khai Phong phủ trạng, Tống phu kí, Thân ngâm ngữ, Thanh cung dịch ngữ) thì ông3432 người con gáitrai, vớitrong 21đó có 25 người sống tới tuổi trưởng thành. Cũng theo [[Tĩnh Khang bại sử tiên chứng thì]], sau này các bà vợ của ông còn sinh thêm 6 con trai và 8 con gái nữa. Như thế, tổng cộng ông có 8038 ngườiHoàng contử.
 
# Khâm Tông hoàng đế [[Tống Khâm Tông|Triệu Hoàn]] (趙桓), mẹ là Hiển Cung hoàng hậu.
# Duyện vương [[Triệu Sanh]] (趙檉), mất sớm.
# Vận vương [[Triệu Khải]] (趙楷, 1101 - 1131), mẹ là ÝĐại TúcVương quý phi.
# Kinh vương [[Triệu Tiếp]] (趙楫), mất sớm.
# Túc vương [[Triệu Xu]] (趙樞).
Hàng 271 ⟶ 269:
# [[Triệu Đàn]], mẹ là Chiêu viện [[Trịnh Mị Nương]], chào đời ở nước Kim
 
=== ConHoàng gáinữ ===
Theo [[Tống sử]] cùng [[Tĩnh Khang bại sử tiên chứng]] (trong các phần Khai Phong phủ trạng, Tống phu kí, Thân ngâm ngữ, Thanh cung dịch ngữ) thì ông có 34 người con gái với 21 người sống tới tuổi trưởng thành. Năm Chính Hòa thứ ba, Huy Tông đổi xưng [[Công chúa]] là '''Đế cơ''' (帝姬).
Năm Chính Hòa thứ ba, Huy Tông đổi xưng công chúa là đế cơ. Sử sách ghi nhận Tống Huy Tông có 34 người con gái.
 
# Gia Đức đế cơ [[Triệu Ngọc Bàn]] ([[1100]] - [[1141]]), năm Kiến Trung Tĩnh Quốc nguyên niên phong Đức Khánh công chúa, sau đổi là Gia Phúc công chúa, sau đổi hiệu là Đế cơ rồi tái phong Gia Đức. Ban đầu lấy Tả Vệ tướng quân [[Tằng Di]], sau sự kiện Tĩnh Khang bị nạp làm thiếp của Tống vương [[Hoàn Nhan Tông Bàn]] ([[Bồ Lư Hổ]]). Khi Tông Bàn bị giết, bị sung vào cung, sau mất vào năm [[1141]], truy phong phu nhân.