Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tống Huy Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 239:
Theo [[Tống sử]] cùng [[Tĩnh Khang bại sử tiên chứng]] (trong các phần Khai Phong phủ trạng, Tống phu kí, Thân ngâm ngữ, Thanh cung dịch ngữ) thì có 32 người con trai, trong đó có 25 người sống tới tuổi trưởng thành. Cũng theo [[Tĩnh Khang bại sử tiên chứng]], sau này các bà vợ của ông còn sinh thêm 6 con trai nữa. Như thế, tổng cộng ông có 38 Hoàng tử.
 
# [[Tống Khâm Tông|Triệu Hoàn]] [趙桓], tức ''''Khâm Tông Nhân Hiếu hoàng đế''' (欽宗仁孝皇帝), mẹ là [[Hiển Cung hoàng hậu]].
# Duyện vương [[Triệu Sanh]] [兖王趙檉], mất sớm, mẹ là [[Hiển Túc hoàng hậu]]. Thụy ''Trùng Hi'' (沖僖).
# Vận vương [[Triệu Giai]] [鄆王趙楷, 1101 - 1130], mẹ là [[Đại Vương quý phi]]. Sơ phong ''Ngụy quốc công'' (魏國公), tiến ''Cao Mật quận vương'' (高密郡王) rồi ''Gia vương'' (嘉王). Năm [[1118]], tấn phong ''Vận vương'', lại phong xưng [[Thái phó]]. Ông tính tình hoa nhã, giỏi cầm kì thi họa, được Huy Tông muôn phần yêu quý. Sự biến Tĩnh Khang, ông cùng bị giải về phương Bắc và chết ở [[Hàn Châu]]. Vương phi là [[Chu Phượng Anh]] (朱凤英), em gái của [[Nhân Hoài hoàng hậu]].