Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Mạnh (Trung tướng Việt Nam Cộng hòa)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa chính tả 2, replaced: Trung Học → Trung học, Tham Mưu → Tham mưu (6) using AWB
n sửa chính tả 3, replaced: Thủ Tướng → Thủ tướng, Quân Đội → Quân đội (3), Quốc Gia → Quốc gia using AWB
Dòng 19:
==Binh nghiệp==
Năm 1948: Ông nhập ngũ vào '''Quân đội Liên Hiệp Pháp''' mang số quân: 41/200.248. Theo học khoá 1 [[Bảo Đại]] ''(sau cải danh thành khoá [[Phan Bội Châu]]'' Trường Võ Bị Huế ''(khai giảng: 1/10/1948, mãn khoá: 1/6/1949''). Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]].
===Quân Độiđội Quốc Giagia===
Năm 1953: Sau 3 năm sát nhập vào Quân đội Quốc gia. Đầu năm, ông được thăng cấp [[Trung úy]], theo học khoá 1 Biệt Kích tại Trung tâm Huấn luyện Biệt động đội tại Vạt Cháy (Bãi Cháy), Hòn Gai, [[Quảng Yên]]. Mãn khoá học, làm Chánh văn phòng Tư lệnh Đệ nhị Quân khu [[Trương Văn Xương]] ''(nguyên là sĩ quan cao cấp của Giáo phái Cao Đài, chuyển hoá sang phục vụ Quân đội Quốc gia)''.
 
Năm 1954: Thăng cấp [[Đại úy]] làm Trưởng phòng 3 Đệ nhị Quân khu Trung Việt vẫn do Đại tá Xương làm Tư lệnh.
===Quân Độiđội Việt Nam Cộng hòa===
Năm 1955: Tháng 3, thăng cấp[[Thiếu tá]] làm Trưởng phòng 3 Bộ Tổng Tham mưu.
 
Năm 1958: Ông được thăng cấp lên[[Trung tá]] chuyển đi làm Tham mưu Trưởng Quân đoàn II thay thế Trung tá [[Trang Văn Chính]] ''(sau là Đại tá Cục Trưởng Cục An Ninh Quân Độiđội)''.
 
Năm 1959: Bàn giao chức Tham mưu trưởng Quân đoàn II lại cho Đại tá [[Nguyễn Hữu Có]].
Dòng 42:
Năm 1968: Tháng 2, bàn giao Quân đoàn IV lại cho Thiếu tướng [[Nguyễn Đức Thắng]]. Kế đó, đầu tháng 3 ôn được bổ nhiệm chức vụ Tổng thanh tra Quân lực tại Bộ Tổng tham mưu.
 
Năm 1969: Tháng 7, chuyển công tác giữ chức Tham mưu trưởng Bộ Tổng tham mưu ''(thay thế Thiếu tướng [[Trần Thanh Phong]] tham chính với chức Tổng Trưởng Xây dựng Nông thôn trong Nội các Thủ Tướngtướng Trần Thiện Khiêm)''.
 
Năm 1970: Ông được vinh thăng [[Trung tướng]].