Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chữ viết tiếng Việt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
YufiYidoh (thảo luận | đóng góp)
"thông tin" của ai?
Dòng 1:
[[Tập tin:1938 Vietnamese Birth Certificate in Nôm.jpg|nhỏ|phải|Đơn khai sinh năm 1938 ở [[Bắc Kỳ]] có bốn dạng chữ: [[quốc ngữ|chữ Quốc ngữ]] lẫn [[chữ Nôm]] cùng dấu triện bằng [[tiếng Pháp]] và vài [[chữ Hán|chữ Nho]]]]
Tiếng Việt là ngôn ngữ của [[người Việt]] và là quốc ngữ của [[Việt Nam]]. Trong lịch sử Việt Nam đã có ba loại văn tự được dùng để ghi chép tiếng Việt là [[chữ Hán]], [[chữ Nôm]] và [[chữ quốc ngữ]]. Chữ Hán và chữ Nôm là [[văn tự ngữ tố]], mỗi chữ Hán và chữ Nôm biểu thị một âmhoặc tiếtmột củasố tiếngâm Việttiết. Chữ quốc ngữ là [[văn tự toàn âm tố]], lấymỗi âmchữ tốcái làmchữ đơnquốc ngữ biểu thị một hoặc một số âm vị của tiếng Việt. TrướcĐể đóghi lại thôngtừ tin,"Việt" ngườitrong "Việt cổNam" bằng chữ Hán và chữ Nôm đãchỉ từngcần dùng [[một chữ khoaduy đẩu]]nhất là chữ "越", viết bằng chữ quốc ngữ thì cần nhiều chữ hơn, phải dùng 4 chữ cái là "v", "i", "ê", "t" cộng thêm một dấu thanh là dấu nặng ( · ) đặt ở bên dưới chữ "ê".
 
==Chữ Việt cổ==