Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kinh nguyệt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tổng quan: Sửa lỗi chính tả: Thiếu nữa -> Thiếu nữ
n →‎Tổng quan: chính tả, replaced: xẩy → xảy (2)
Dòng 22:
Thể tích trung bình của chất lỏng kinh nguyệt trong một chu kỳ hàng tháng là 35 ml với 10–80 ml được coi là điển hình. Chất lỏng kinh nguyệt được gọi chính xác là dòng kinh nguyệt, mặc dù nhiều người hay gọi nó là máu kinh. Chất lỏng kinh nguyệt thực tế có chứa một ít máu, cũng như chất nhầy cổ tử cung, âm đạo và các mô nội mạc cổ tử cung. Chất lỏng kinh nguyệt có màu nâu đỏ, hơi đậm hơn so với máu tĩnh mạch.<ref name="isbn_0674013433"/>{{rp|p.381}}
 
Nhiều phụ nữ trưởng thành cũng thấy xuất hiện máu cục trong khi hành kinh. Các cục này như những cục máu trông giống như mô. Nếu có thắc mắc (ví dụ như có xẩysẩy thai hay không?), thì việc kiểm tra dưới kính hiển vi sẽ xác nhận liệu nó có phải là các mô nội mạc tử cung hay các mô thai (đã thụ thai) đã bị thải ra.<ref>{{chú thích web|title=Menstrual blood problems: Clots, color and thickness|url=http://women.webmd.com/menstrual-blood-problems-clots-color-and-thickness|publisher=WebMD|accessdate=ngày 20 tháng 9 năm 2011}}</ref> Đôi khi máu cục hoặc mô nội mạc tử cung thải ra không phản ánh đúng xẩysẩy thai của phôi trước thời hạn. Một [[enzym]] có tên gọi là [[plasmin]] – chứa nội mạc tử cung – có khuynh hướng ức chế máu từ máu đông.
 
Lượng sắt bị mất trong chất lỏng kinh nguyệt tương đối nhỏ so với hầu hết phụ nữ.<ref>{{chú thích web |title=Iron-deficiency is not something you get just for being a lady |author=[http://www.anthro.illinois.edu/people/kclancy Clancy, Kate] |url=http://blogs.scientificamerican.com/context-and-variation/2011/07/27/iron-deficiency-anemia/ |publisher=SciAm |date=ngày 27 tháng 7 năm 2011}}</ref> Theo một nghiên cứu, phụ nữ tiền mãn kinh thể hiện các triệu chứng thiếu sắt khi nội soi. 86% trong số họ thật sự đã có bệnh đường tiêu hóa và có nguy cơ bị chẩn đoán nhầm đơn giản chỉ vì họ đang có kinh.<ref>{{chú thích tạp chí |author=Kepczyk T, Cremins JE, Long BD, Bachinski MB, Smith LR, McNally PR |title=A prospective, multidisciplinary evaluation of premenopausal women with iron-deficiency anemia |journal=Am. J. Gastroenterol. |volume=94 |issue=1 |pages=109–15 |year=1999 |month=January |pmid=9934740 |doi=10.1111/j.1572-0241.1999.00780.x |url=http://www.nature.com/ajg/journal/v94/n1/full/ajg199914a.html}}</ref> Chảy máu nhiều xuất hiện hàng tháng có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu.