Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đầm phá”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, sửa liên kết chưa định dạng, Excuted time: 00:00:26.3266324
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
Đầm '''phá''' ven bờ biển (coastal lagoons) là một loại hình thủy vực ven bờ, [[nước lợ]], [[nước mặn|mặn]] hoặc siêu mặn, thường có hình dáng kéo dài, được ngăn cách với biển bởi hệ thống đê [[cát]] và có cửa (inlet) thông nối với biển <ref>Phleger F.B, 1981. A rewiew of some features of coastal lagoon. In: Coastal lagoon research, present and future. UNESCO Technical paper in marine science. No. 33. p.1- 6.</ref>. Đầm phá ven bờ (coastal lagoons) khác với các vụng biển (lagoon) nằm giữa các [[rạn san hô vòng]] ngoài biểnkhơi. Đông
 
==Phân loại==
Cửa đầmĐầm phá có thể một hoặc nhiều [[cửa biển]], đóng mở thường xuyên hoặc định kỳ về [[mùa mưa]] lũ, thậm chíkhi bịtrên mặt đất thì đóng kín nhưng nước đầm vẫn traoluân đổilưu với nước biển phía ngoài nhờ thẩm thấu hay chảy thấm qua thân đê cát chắn. Đầm phá ven bờ có mặt ở nhiều nơi, chiếm khoảng 13% chiều dài đường bờ đại dương thế giới. Theo hình thái - động lực, đầm phá ven bờ được phân thành 4 kiểu - đầm phá dạng cửa sông (''estuarine lagoon''), dạng hởmở (''open lagoon''), dạng kín từng phần (''partly closed lagoon'') và dạng đóng kín (''closed lagoon'')<ref>Nichols M., Allen G., 1981. Sedimentary process in coastal lagoons. In: Coastal lagoon research, present and future. UNESCO Technical paper in marine science. No.33. p.27-80</ref>
 
==Việt Nam==
[[Việt namNam]], các đầm phá tập trung ở [[Miền Trung Việt Nam|miền Trung]], nơi giàu nguồn bồi tích cát ven bờ, động lực sóng mạnh và [[thuỷ triều]] không lớn. Từ [[Thừa Thiên - Huế]] tới [[Ninh Thuận]], có 12 đầm phá tiêu biểu với tổng diện tích khoảng 458km2458 [[km vuông]], phân bố trên khoảng 21% chiều dài bờ biển Việt Nam. [[Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai]] ở Thừa Thiên-Huế dài 70&nbsp;km, rộng 216 km2 thuộc loại lớn nhất Đông Á và loại lớn trên thế giới <ref>{{chú thích web | url = https://www.researchgate.net/publication/258724154_Tin_ho_v_ng_lc_h_m_ph_Tam_Giang__Cu_Hai_%28Evolution_and_dynamics_of_Tam_Giang_-_Cau_Hai_lagoon%29 | tiêu đề = Tiến hoá và động lực hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (Evolution and dynamics of Tam Giang - Cau Hai lagoon) | author = http://i1.rgstatic.net/publication/258724154_Tin_ho_v_ng_lc_h_m_ph_Tam_Giang__Cu_Hai_(Evolution_and_dynamics_of_Tam_Giang_-_Cau_Hai_lagoon)/links/0c960528df18ab0ab5000000/smallpreview.png | ngày = | ngày truy cập = 25 tháng 9 năm 2015 | nơi xuất bản = ResearchGate | ngôn ngữ = }}</ref>. Hầu hết các tên gọi đầm, phá ở Miền Trung ứng với thuật ngữ ''lagoon'' trong tiếng Anh, nhưng có trường hợp không phải. Ví dụ, [[đầm Nha Phu]][[Khánh Hoà]] không phải là một ''lagoon'', mà là một vịnh biển nhỏ (''small bay'') có đáy bị bồi cạn đáng kể <ref>{{chú thích web | url = https://www.researchgate.net/publication/258627850_Cc_thu_vc_ven_b_bin_Vit_Nam_-_Coastal_bodies_of_water_in_Vietnam | tiêu đề = Các thuỷ vực ven bờ biển Việt Nam - Coastal bodies of water in Vietnam | author = http://i1.rgstatic.net/publication/258627850_Cc_thu_vc_ven_b_bin_Vit_Nam_-_Coastal_bodies_of_water_in_Vietnam/links/00463528b8260bf99d000000/smallpreview.png | ngày = 1 tháng 3 năm 2007 | ngày truy cập = 25 tháng 9 năm 2015 | nơi xuất bản = ResearchGate | ngôn ngữ = }}</ref>.
 
Đầm phá ven bờ ven bờ Miền Trung Việt Nam là [[hệ sinh thái]] có năng suất sinh học cao, là nơi lưu giữ nguồn giống [[sinh vật thủy sinh]], đa dạng kiểu sinh cư, như vùng cửa sông, đầm lầy, thảm cỏ nước, bãi lầy có thực vật ngập mặn, đáy bùn lòng chảo, lạch triều, bãi triều cát, vùng triều đá, nên đa dạng sinh học cao. Đặc biệt, các cửa sông, đầm lầy và thảm cỏ nước trong đầm phá là nơi rất giàu dinh dưỡng, nguồn giống, nguồn lợi thuỷ sản và là nơi tập trung [[chim di trú]] tạo thành các sân chim lớn như ở cửa sông Ô Lâu trong phá Tam Giang trước đây.
 
==Tham khảo==