Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sóng vật chất”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:09.1715246 using AWB
thuyết tương đối hẹp
Dòng 25:
: <math>E = m c^2 = \gamma m_0 c^2</math>
: <math>\vec{p} = m\vec{v} = \gamma m_0 \vec{v} </math>
Phương trình được viết dưới dạng sau:
 
: <math>\begin{align}&\lambda =\,\, \frac {h}{\gamma m_0v}\, =\, \frac {h}{m_0v}\,\,\,\, \sqrt{1 - \frac{v^2}{c^2}}\\
& f = \frac{\gamma\,m_0c^2}{h} = \frac {m_0c^2}{h} \bigg/ \sqrt{1 - \frac{v^2}{c^2}}
Dòng 31:
 
== Mối liên hệ De Broglie ==
Phương trình de Broglie mô tả quan hệ bước sóng  với momen động lượng  và tần số với tổng năng lượng   của một hạt :
 
{{Equation box 1|indent=:|equation=<math>\begin{align} & \lambda = h/p\\ & f = E/h \end{align}</math>}} Với  là hằng số Planck. Phương trình cũng có thể viết dưới dạng :{{Equation box 1|indent=:|equation=<math>\begin{align} & \mathbf p = \hbar \mathbf k\\ & E = \hbar \omega\\ \end{align}</math>}} Hoặc:{{Equation box 1|indent=:|equation=<math>\begin{align} & \mathbf p = \hbar \mathbf \beta\\ & E = \hbar \omega\\ \end{align}</math>}}Với {{math|''ħ''}} à hằng số suy giảm Planck, k là vector sóng,  là hằng số pha, và  là tần số góc.
 
Trong mỗi cặp, phương trình thứ hai cũng được biết đến như là phương trình Planck-Einstein, bởi vì nó được đề xuất bởi Planck và Einstein.
 
=== Thuyết Tương đối đặc biệthẹp ===
Sử dụng hai công thức từ thuyết tương đối hẹp, một là công thức động lượng tương đối hẹp và một là cho năng lượng.
: <math>E = m c^2 = \gamma m_0 c^2</math>
: <math>\vec{p} = m\vec{v} = \gamma m_0 \vec{v} </math>
: Phương trình được viết dưới dạng sau:
 
==== Vận tốc nhómnhóóm ====
Albert Einstein lần đầu tiên giải thích tính lưỡng tính sóng hạt của ánh sáng vào năm 1905. Louis de Broglie đưa ra giả thiết rằng bất kỳ hạt nào cũng thể hiện sự lưỡng tính như vậy. Ông kết luận vận tốc của 1 hạt luôn bằng vận tốc nhóm của sóng tương ứng. Độ lớn vận tốc nhóm bằng với tốc độ hạt.  
 
Hàng 91 ⟶ 100:
Then
: <math> \lambda f = E/p=v_\mathrm p\,.</math>
: Ta sử dụng lời giải như ở trên. Đại lượng <math>v_\mathrm p</math> là vector của đại lượng mà de Broglie gọi là « sóng pha ». Bước sóng của nó là <math>\lambda</math> và tần số là <math>f</math>.. De Broglie lý giải rằng hiện tượng hạt nội tại giả định tuần hoàn cùng pha với sóng pha đấy. Đây chính là khái niệm cơ bản về vật chất của ông. De Broglie lưu ý rằng <math>v_\mathrm p > c</math>, và sóng pha không chuyển đổi năng lượng. Trong khi khái niệm mà sóng liên kết với vật chất là chính xác, de Broglie đã không nhanh chóng đi đến kết luận sau cùng rằng cơ học lượng tử không có sai lầm. Có những vấn đề về khái niệm trong cách tiếp cận mà Broglie đã đưa ra trong những luận điểm mà ông ấy vẫn chưa thể giải thích được, cho dù ông đã thử thay đổi một số luận điểm cơ bản khác nhau trong các bài báo xuất bản khi ông vẫn tập trung vào, và ngay cả sau khi xuất bản, giả thuyết của ông… Những trở ngại này đã được giải thích bởi Erwin Schrodinger, người mà đã nâng tầm các phương pháp cơ học sóng, bắt đầu từ một giả thuyết cơ bản hơi khác nhau.{{tham khảo}}
 
== Chú thích ==
{{tham khảo}}
 
[[Thể loại:Vật chất]]