Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Toàn”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Tham khảo: chú thích sách, replaced: Trần Ngọc Thống → * {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=2011 |title=Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa |publisher=Hương Quê… |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{tiểu sử quân nhân
| tên= Nguyễn Văn Toàn
| ngày
| ngày mất= 19-10-2005
▲| hình=
| nơi sinh= [[Phú Vang]], tỉnh [[Thừa Thiên - Huế|Thừa Thiên]]
| nơi mất= Hoa Kỳ
| thuộc= [[Tập tin: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| năm phục vụ= 1950-1975
| cấp bậc= [[Tập tin: US-O9 insignia.svg|
| đơn vị= Binh chủng Thiết giáp<br/>Sư đoàn 2 Bộ binh<br/>Quân đoàn II và Quân đoàn III
| chỉ huy= [[Tập tin: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam]]<br/>[[Tập tin: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| tham chiến= [[Chiến tranh Việt Nam]]
}}
'''Nguyễn Văn Toàn''' (1932-2005) nguyên là một tướng lĩnh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], mang
:([[*]]) ''Cách gọi mỉa mai.
:([[**]]) ''Sư đoàn này trách nhiệm toàn vùng tỉnh Quảng Ngãi, trong đó có quận Quế Sơn là khu vực chuyên canh cây quế được trồng thành rừng.
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
▲Ônh sinh ngày 6-10-1932 tại [[Phú Vang]], tỉnh [[Thừa Thiên]], thủ phủ Trung phần trong một gia đình nho giáo. Là học sinh Trường Quốc học [[Khải Định]], [[Huế]]. Tốt nghiệp Trung học phổ thông chương trình Pháp.
Năm 1950, ''(
:([[*]]) ''Khóa đầu tiên khi trường Võ bị Quốc gia ở Huế chuyển về Đà Lạt, cơ sở trước đó là trường Võ bị Liên quân Viễn Đông do Quân đội Pháp huấn luyện và đào tạo sĩ quan người Việt
===Quân đội
Đầu năm 1956, sau một thời gian từ Quân đội quốc gia chuyển sang phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được cử đi du học khóa cao cấp Thiết giáp tại Học viện Thiết giáp Kỵ binh Saumur, Pháp. Mãn khóa về nước giữ chức Chi đoàn trưởng Chi đoàn Thiết giáp. Cuối năm này, ông được thăng cấp [[Đại úy]] và được cử giữ chức Trung đoàn phó Trung đoàn 4 Thiết giáp.
Tháng 7 năm 1957, bàn giao
▲Năm 1950, ''(Khi vừa tròn 18 tuổi)'', ông tình nguyện nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 52/206.032. Theo học khoá 3 Trần hưng Đạo ''(khoá đầu tiên khi [[Võ bị Huế]] chuyển về Đà Lạt)'' trường Võ bị Liên quân Đà Lạt. Đang thụ huấn nửa chừng, bị bệnh nên xin xuất trường để chữa bệnh. Qua năm 1951, tiếp tục theo học khoá 5 Hoàng Diệu ''(khai giảng ngày 1/7/1951, mãn khoá ngày 24/4/1952)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường, tháng 10 cùng năm theo học khoá căn bản Thiết giáp tại Trung tâm Huấn luyện Thiết giáp Viễn đông ở [[Cap Saint Jacques]], mãn khoá ngày 1/4/1953 về làm Chi đội trưởng Thiết giáp. Đến năm 1954, ông được thăng cấp [[Trung úy]], làm Chi đoàn phó Chi đoàn Thiết giáp.
:([[*]]) ''Sau là Trung tá chỉ huy trưởng trường Thiết giáp, năm 1968 "Biến cố Mậu thân", quân đối phương tấn công vào trại Thiết giáp Phù Đổng đã giết hại ông cùng với tất cả vợ con của ông. Ông được truy thăng cấp bậc Đại tá.
Năm 1961, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] giữ chức Tham mưu trưởng Bộ chỉ huy Thiết giáp tại Trại Trần Hưng Đạo, Tân Sơn Nhứt do Trung tá [[Nguyễn Văn Thiện]] làm Chỉ huy trưởng. Qua năm 1962, ông được cử đi du học lớp Tham mưu đặc biệt tại căn cứ Fort Bragg, North Carolina, Hoa Kỳ.▼
▲==Quân đội Việt Nam Cộng hòa==
▲Tháng 7 năm 1957, bàn giao chức chức Trung đoàn phó lại cho Đại úy [[Trần Quang Khôi]], để lên làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 4 Thiết giáp ở Huế thay cho Đại úy [[Nguyễn Đình Bảng]]. Qua cuối năm 1958, bàn giao Trung đoàn 4 lại cho Đại úy [[Nguyễn Tuấn]] ''(sau là Trung tá chỉ huy trưởng trường Thiết giáp, năm 1968 "Biến cố Mậu thân", quân đối phương tấn công vào trại Thiết giáp Phù Đổng đã giết hại ông cùng với tất cả vợ con của ông, ông đã được Truy phong lên cố Đại tá)''. Để đi du học khoá cao cấp Thiết giáp tại Trường Thiết giáp [[Fort Knox]], [[Kentucky]], Hoa Kỳ cho đến tháng 5 năm 1959.
Đầu năm 1967, bàn giao Trung đoàn 4 Thiết giáp lại cho Thiếu tá [[Phan Hòa Hiệp]]. Trung tuần tháng 1 ông được thăng cấp [[Đại tá]] và được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 2 bộ binh thay thế Thiếu tướng [[Hoàng Xuân Lãm]] được cử đi làm Tư lệnh Quân đoàn I, Quân khu 1.
▲Năm 1961, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] giữ chức Tham mưu trưởng Bộ chỉ huy Thiết giáp tại Trại Trần Hưng Đạo, Tân Sơn Nhứt do Trung tá [[Nguyễn Văn Thiện]] làm Chỉ huy trưởng. Qua năm 1962, ông được cử đi du học lớp Tham mưu đặc biệt tại căn cứ Fort Bragg, North Carolina, Hoa Kỳ.
Tháng 6 năm
Đầu tháng 2 năm
:([[*]]) ''Vào thời điểm này Bộ chỉ huy Thiết giáp đặt tại trại Phù Đổng, Gò Vấp. Chỉ huy phó là Đại tá Thẩm Nghĩa Bôi, Phụ tá Chỉ huy trưởng là Đại tá Lương Bùi Tùng.
Chiều ngày 29 tháng 4 ông dùng trực thăng di tản ra Đệ thất Hạm đội đang đậu ở ngoài khơi [[Vũng Tàu]].
==Sau tháng 4 năm 1975==
Khi chính quyền Sài Gòn sụp đổ, ông định cư ở Tp Los Algeles, Tiểu bang California, Hoa Kỳ.
==Chú thích==
Hàng 59 ⟶ 62:
* Vien, General Cao Van, ''The Final Collapse''. Washington DC: U.S. Army Center of Military History, 1983.
{{thời gian sống|1932|2005}}
[[Thể loại:Trung tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:
|