Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Constantine P. Cavafy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Liên kết ngoài: clean up, replaced: {{Commonscat → {{thể loại Commons using AWB
Nguyen01 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
{{Infobox Writer
|name = Constantine P. Cavafy
Hàng 15 ⟶ 14:
Constantine P. Cavafy sinh ở [[Alexandria]], [[Ai Cập]]. Bố là một thương gia, sau khi ông mất cả gia đình sang [[Anh]]. Từ năm 1875 Cavafy quay trở về sống ở Alexandria làm báo và làm công chức. In thơ từ năm 1891 nhưng chỉ một số ít người biết. Năm 1903 in ở một tạp chí thơ [[Athena|Athens]] thì bắt đầu được giới phê bình chú ý. Sau đó in 2 tập thơ vào năm 1904 và 1910 nhưng chỉ sau khi chết mới được người đời công nhận là một nhà thơ vĩ đại của [[Hy Lạp]].
 
Constantine P. Cavafy nổi tiếng ở [[châu Âu]] trước khi nổi tiếng ở Hy Lạp. Bài thơ quan trọng nhất ''Waiting for the Barbarians'' (Đợi chờ quân man rợ) được dịch sang [[tiếng Anh]] trở thành một hiện tượng. Nhà văn đoạt [[giải Nobel Văn học]] 2003 [[John Maxwell Coetzee]] dùng ý và lấy tên của bài thơ đặt cho một tiểu thuyết của mình. Tập thơ dịch của nhà thơ đoạt [[giải Nobel Văn học]] năm 1986 [[Joseph Brodsky]] in ở [[Nga]] cũng lấy tên của bài thơ này.

Cuộc đời và thơ của Cavafy trở thành nội dung xuyên suốt cuốn tiểu thuyết nổi tiếng ''Alexandria Quartet'' của [[Lawrence Durrell]]. Thơ của ông được các nhạc sĩ phổ nhạc và các nhà điện ảnh dựng phim về ông. Constantine P. Cavafy có ảnh hưởng đến các nhà thơ lớn thế kỷ XX như [[W. H. Auden]], [[Eugenio Montale]], [[Czesław Miłosz|Czeslaw Milosz]], [[Joseph Brodsky]]. Ông mất vì bệnh ung thư đúng vào ngày sinh nhật 70 tuổi của mình.
 
Mặc dù chưa nhiều nhưng những bài thơ quan trọng và nổi tiếng nhất của Constantine P. Cavafy đã được dịch ra [[tiếng Việt]].
 
==Tác phẩm==
Hàng 38 ⟶ 41:
|- valign="top"
|
;Ιθάκη
:'''Waiting for the Barbarians'''
 
:Σα βγεις στον πηγαιμό για την Ιθάκη,
:να εύχεσαι νάναι μακρύς ο δρόμος,
:γεμάτος περιπέτειες, γεμάτος γνώσεις.
:Τους Λαιστρυγόνας και τους Κύκλωπας,
:τον θυμωμένο Ποσειδώνα μη φοβάσαι,
:τέτοια στον δρόμο σου ποτέ σου δεν θα βρεις,
:αν μεν' η σκέψις σου υψηλή, αν εκλεκτή
:συγκίνησις το πνεύμα και το σώμα σου αγγίζει.
:Τους Λαιστρυγόνας και τους Κύκλωπας,
:τον άγριο Ποσειδώνα δεν θα συναντήσεις,
:αν δεν τους κουβανείς μες στην ψυχή σου,
:αν η ψυχή σου δεν τους στήνει εμπρός σου.
: 
:Να εύχεσαι νάναι μακρύς ο δρόμος.
:Πολλά τα καλοκαιρινά πρωϊά να είναι
:που με τι ευχαρίστησι, με τι χαρά
:θα μπαίνεις σε λιμένας πρωτοειδωμένους,
:να σταματήσεις σ' εμπορεία Φοινικικά,
:και τες καλές πραγμάτειες ν' αποκτήσεις,
:σεντέφια και κοράλλια, κεχριμπάρια κ' έβενους,
:και ηδονικά μυρωδικά κάθε λογής,
:όσο μπορείς πιο άφθονα ηδονικά μυρωδικά,
:σε πόλεις Αιγυπτιακές πολλές να πας,
:να μάθεις και να μάθεις απ' τους σπουδασμένους.
: 
:Πάντα στον νου σου νάχεις την Ιθάκη.
:Το φθάσιμον εκεί ειν' ο προορισμός σου.
:Αλλά μη βιάζεις το ταξείδι διόλου.
:Καλλίτερα χρόνια πολλά να διαρκέσει
:και γέρος πια ν' αράξεις στο νησί,
:πλούσιος με όσα κέρδισες στο δρόμο,
:μη προσδοκώντας πλούτη να σε δώσει η Ιθάκη.
: 
:Η Ιθάκη σ'έδωσε τ' ωραίο ταξείδι.
:Χωρίς αυτήν δεν θάβγαινες στον δρόμο.
:Άλλα δεν έχει να σε δώσει πια.
: 
:Κι αν πτωχική την βρεις, η Ιθάκη δε σε γέλασε.
:Έτσι σοφός που έγινες, με τόση πείρα,
:ήδη θα το κατάλαβες
:οι Ιθάκες τι σημαίνουν.
: 
;Monotony
 
:One monotonous day follows another
:identically monotonous. The same things
:will happen to us again and again,
:the same moments come and go.
: 
:A month passes by, brings another month.
:Easy to guess what lies ahead:
:all of yesterday's boredom.
:And tomorrow ends up no longer like tomorrow.
: 
;Voices
 
:Loved, idealized voices
:of those who have died, or of those
:lost for us like the dead.
: 
:Sometimes they speak to us in dreams;
:sometimes deep in thought the mind hears them.
: 
:And, with their sound, for a moment return
:sounds from our life's first poetry -
:like distant music fading away at night.
: 
;Waiting for the Barbarians
 
:What are we waiting for, assembled in the forum?
: 
Hàng 91 ⟶ 163:
:''Princeton: Princeton University Press, 1975.''
|
;Ithaca<ref>Ithaca hoặc Ithaka – là một hòn đảo ở Hy Lạp. Thời cổ đại là quê hương của Odysseus.</ref>
:'''Đợi chờ quân man rợ'''
 
:Khi bạn suy nghĩ đi về Ithaca
:Hãy cầu nguyện để con đường thật dài
:Con đường đầy khám phá và đầy mạo hiểm.
:Những kẻ một mắt, những khổng lồ, thần biển<ref>Theo thần thoại Hy Lạp: Poseidon – thần biển; Laistrygonians – những kẻ khổng lồ ăn thịt người; Cyclops – những kẻ khổng lồ một mắt.</ref>
:Bạn không nên sợ hãi một chút nào
:Họ không hiện ra trên con đường của bạn
:Một khi cả thể xác lẫn linh hồn tin tưởng
:Vào những nghĩ suy, tình cảm thanh cao.
:Những kẻ một mắt, những khổng lồ, thần biển
:Sẽ không hiện ra trước mặt bạn đâu
:Một khi bạn không mang họ trong đầu
:Và linh hồn bạn không bày ra trước bạn.
:&nbsp;
:Hãy cầu nguyện để con đường thật dài
:Hãy cầu để còn nhiều lần như thế nữa
:Với bao buổi sáng mùa hè rực rỡ
:Khi bạn ghé vào bến cảng chửa từng quen
:Bạn hãy đến hàng của người Phê ni xiên
:Và hãy mua những món hàng quí nhất
:Xà cừ, san hô, gỗ mun, hổ phách
:Và những hương thơm say đắm tâm hồn
:Hãy làm sao để mua được nhiều hơn
:Rồi sau đó hãy đi về Ai Cập
:Ghé những nhà thông thái học khôn ngoan.
:&nbsp;
:Hãy luôn giữ Ithaca ở trong tim
:Đi đến đó với bạn là số mệnh
:Đừng cố gắng để làm cho đường ngắn
:Mà gắng kéo dài nó thật nhiều năm
:Để ngày về, một người tóc bạc trắng
:Với kiến thức góp nhặt ở trên đường
:Ithaca không còn gì cho bạn.
:&nbsp;
:Ithaca cho bạn cuộc hành trình
:Bởi nếu không, bạn đã chẳng lên đường
:Chỉ thế thôi, mà không cho gì khác.
:&nbsp;
:Và nếu bạn tìm ra Ithaca tội nghiệp
:Thì đừng nghĩ rằng bạn đã bị lừa
:Bạn khôn ngoan, kinh nghiệm và hiểu ra
:Ý nghĩa của Ithaca như đã biết.
:&nbsp;
;Sự đơn điệu
 
:Sự đơn điệu, ngày này tiếp ngày kia
:Cứ đều đều, chẳng có gì thay đổi
:Điều đã xảy ra và điều sẽ tới
:Những khoảnh khắc tương tự đến rồi đi.
:&nbsp;
:Và như thế tháng này tiếp tháng kia
:Dễ đoán ra những gì nằm phía trước
:Cái ngày hôm qua đã rất tẻ nhạt
:Còn ngày mai cũng sẽ chẳng khác gì.
:&nbsp;
;Những giọng nói
 
:Những giọng nói thân thương
:Của những người đã lìa trần
:Hoặc của những người ta coi như đã chết.
:&nbsp;
:Đôi khi chúng lại trở về trong những giấc mơ
:Ta nghe trong thâm sâu những ý nghĩ của ta.
:&nbsp;
:Và cùng với chúng, trong phút chốc quay về
:Tiếng vọng rõ ràng của thơ ngày trước
:Như tiếng nhạc trong đêm mờ dần rồi tắt.
:&nbsp;
;Đợi chờ quân man rợ
 
:Tại sao dân tình tụ tập ở đây?
:&nbsp;
Hàng 144 ⟶ 285:
|}
 
==Tham khảoChú thích ==
<references />
{{tham khảo}}
 
==Liên kết ngoài==
*[http://www.cavafy.com/ C.P. Cavafy - The official website of the Cavafy Archive (in English)]