Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Stan Smith”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa chính tả 3, replaced: ]] and và [[ using AWB
Dòng 34:
 
==Sự nghiệp quần vợt==
Smith bắt đầu chơi quần vợt tại trường đại học, ông thi đấu 3 lần tại [[[[Giải_quần_vợt_Mỹ_Mở_rộngGiải quần vợt Mỹ Mở rộng|US Open]]] và chiến thắng ở nội dung đơn vào năm 1967 và nội dung đánh đôi vào năm 1968. Ông cũng là thành viên của Beta Theta Pi Fraternity tại USC.
 
Trong tự truyện của mình được xuất bản năm 1979, [[Jack Kramer]] nói Stan Smith ở vị trí thứ 21 trong các tay vợt xuất sắc nhất.<ref>Kramer considered the best player ever to have been either [[Don Budge]] (for consistent play) or [[Ellsworth Vines]] (at the height of his game). The next four best were, chronologically, [[Bill Tilden]], [[Fred Perry]], [[Bobby Riggs]], and [[Pancho Gonzales]]. After these six came the "second echelon" of [[Rod Laver]], [[Lew Hoad]], [[Ken Rosewall]], [[Gottfried von Cramm]], [[Ted Schroeder]], [[Jack Crawford (tennis player)|Jack Crawford]], [[Pancho Segura]], [[Frank Sedgman]], [[Tony Trabert]], [[John Newcombe]], [[Arthur Ashe]], Stan Smith, [[Bjorn Borg|Björn Borg]], and [[Jimmy Connors]]. He felt unable to rank [[Henri Cochet]] and [[René Lacoste]] accurately but felt they were among the very best.</ref>
 
Vào năm 2005, TENNIS Magazine xếp Smith ở vị trí thứ 35 trong bảng xếp hạng 40 tay vợt hay nhất mọi thời đại. Smith là thành viên của [[International Tennis Hall of Fame]] từ năm 1987. Hiện nay ông sống cùng vợ và 4 con tại Hilton Head.
Dòng 94:
 
{{Thời gian sống|1946||Smith, Stan}}
 
[[Thể loại:Vận động viên quần vợt Mỹ]]
[[Thể loại:Vô địch Tennis Grand Slam đơn nam]]