Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lâm Quang Thi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa chính tả 3, replaced: Quân Đội → Quân đội, Quốc Gia → Quốc gia, Quân Sự → Quân sự, Tư Lệnh → Tư lệnh, Quân Khu → Quân khu (2), Sư Đoàn → Sư đoàn, Quân Đoàn → Quân using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
| tên= Lâm Quang Thi
| ngày sinhhình=
| ngày sinh= 7-5-1932
| ngày mất=
| nơi sinh= Bạc Liêu, VN
| nơi mất=
| thuộc= [[Hình: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| hình= [[Tập|170px]]
| năm phục vụ= 1950-1975
| thuộc=
| cấp bậc= [[Hình: US-O9 insignia.svg|35px]] [[Trung tướng]]
| năm phục vụ=
| đơn vị= Binh chủng Pháo binh<br/>Sư đoàn 7 và 9 Bộ binh<br/>Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt<br/>Quân đoàn I VNCH
| cấp bậc=
| chỉ huy= Quân đội Quốc gia Việt Nam<br/>Quân lực Việt Nam Cộng hòa
| đơn vị=
| chỉ huy=
}}
'''Lâm Quang Thi''' (1932) nguyên là tướng lĩnh của [[Quân Lựclực Việt Nam Cộng hòa]], mangcấp quân hàmbậc [[Trung tướng]]. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân. Chuyên môn Quânquân sự của ông là ngành [[Pháo Binh]]. Ông đã phục vụ ở chuyên môn này từ khi còn là [[Thiếu úy]] cho đến khi lên đến [[Trung tá]] suốt 12 năm liền (1951-1963). Sau ông được chuyển sang Tư lệnh các Sư đoàn Bộ Binh, rồi Chỉ Huyhuy Trưởngtrưởng các TrườngCơ sở đào tạo Quânnhân sự, cuốicho quân đội. Sau cùng là Phó Tư lệnh của một Quân đoàn & Quân khu. Ông cũng được mệnh danh là một vị "Tướng Pháo Binh".
==Tiểu sử & gia đìnhBinh nghiệp==
Ông sinh ngày 7-5-1932 trong một gia đình đã có mấy đời là đại điền chủ danh giá tại Vĩnh Trạch, [[Bạc Liêu]], miền tây Nam phần. TrongThời mộtniên giathiếu đìnhông học ở trường Phan Thanh Giản, Cần Thơ. Kế tiếp lên Sài Gòn học ở trường Lycée Petrus Ký theo chương trình Pháp. Năm 1949, ông thi đậu Tú tài bán phần (Part I). Về sau, khi đã mấytrong đờiquân ngũ, đạiông điềnhọc chủhàm danhthụ giáthi đậu bằng Tú tài II Triết học Pháp.
*: ''Về sau, khi đã ở trong quân ngũ, ông học hàm thụ thi đậu bằng Tú tài II Triết học Pháp. Sau 1975, khi định cư ở Hoa Kỳ, ông đậu thêm bằng Cử nhân Xã hội học (Viện Đại học University of San Francisco) và bằng Cao học Quản trị Kinh doanh (Master Degree of Business Administration, Viện Đại học Golden Gate University, San Francisco).
*''Thời niên thiếu ông học Trường Phan Thanh Giản, [[Cần Thơ]]. Kế tiếp lên Sài Gòn học Trường Lycée Petrus Ký. Đậu Tú tài I Pháp năm 1949.
*''Về sau, khi đã ở trong quân ngũ, ông học hàm thụ thi đậu bằng Tú tài II Triết học Pháp. Sau 1975, khi định cư ở Hoa Kỳ, ông đậu thêm bằng Cử nhân Xã hội học (Viện Đại học University of San Francisco và bằng Cao học Quản trị Kinh doanh (Master Degree of Business Administration, Viện Đại học Golden Gate University, San Francisco)
*Song thân: Cụ Lâm Quang Diêu ''(Kỹ sư)'' & Cụ Diệp Thị Hiền ''(từ trần 2002, thọ 93 tuổi)''
*Bào huynh: [[Lâm Quang Thơ]] ''(1931-1985, khoá 3 Đà Lạt. Nguyên Thiếu tướng Chỉ huy trưởng Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt của Việt Nam Cộng hòa)''
*Bào đệ: Lâm Quang Thới ''(1933-2001, khoá 10 Đà Lạt. Nguyên Trung tá Việt Nam Cộng hòa, Quân trấn trưởng Thị xã Biên hoà)''
*Bào đệ: Lâm Quang Thân ''(1936, khoá 14 Đà Lạt. Thiếu tá Không lực Việt Nam Cộng hòa. Định cư và từ trần tại Hoa Kỳ).''
*Phu nhân: Bà Tô Ngọc Bích ''(sinh năm 1932 tại Thái Bình. Ông bà có 4 người con gồm 2 trai, 2 gái)''
==Binh nghiệp==
 
==Quân đội Quốc gia Việt Nam==
NămCuối tháng 9 năm 1950:, Ôngthi hành lệnh động viên của Chính phủ Quốc gia Việt Nam, ông cùng người anh trai (Lâm Quang Thơ) tình nguyện nhập ngũ vào '''[[Quân đội Quốc gia''' Việt Nam|Quân đội Quốc gia]], mang số quân: 52/120.072. TheoĐược theo học khoákhóa 3 Trần Hưng Đạo tại trường [[Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt|Võ bị Liên quân Đà Lạt]] ''(khai giảng: ngày 1/ tháng 10/1950, mãnnăm khoá:1950. Ngày 1/ tháng 7/ năm 1951)''. Tốttốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. TiếpRa trường tiếp tục theo học lớp căn bản Pháo Binh tại Trung tâm Huấn luyện Pháo binh Phú Lợi, [[Bình Dương]]. Sau đó, được huấn luyện thêm về chuyên môn Pháo binh tại Biên HoàHòa. Tháng 2 năm 1952 mãn khóa, ông được điều đến Pháo đội 3 đồn trú ở Bắc Ninh giữ chức Trung đội trưởng.
 
Năm 1953: Đầu năm 1953, ông được thăng cấp [[Trung úy]], giữlên chức Pháo đội trưởng Pháo đội 2 đồn trú tại Hưng Yên. Tháng 5 cùng năm, Pháo đội 2 di chuyển về Vân Đồn, ông hoán chuyển nhiệm vụ với Trung úy [[Nguyễn Xuân Thịnh]] chuyển qua chỉ huy Pháo đội 1 ''(Trung úy Thịnh sau là Trung tướng Chỉ huy trưởng Pháo binh Trung ương)''. Tháng 11, bàn giao Pháo đội 1 lại cho Trung úy [[Dương Thái Đồng]] ''(sinhkhóa 1930,5 khoá 5bị Đà Lạt., Sausau là Đại tá). ChỉKế huytiếp, phóông Pháochuyển binhvào TrungNam ươngphục (1968-1975)''.vụ Kếtại tiếpBan phụcchỉ vụ tạihuy Tiểu đoàn 1 Pháo binh ở Bình Thuỷ, Cần Thơ trong chức vụ Sĩ quan Hành quân Tiểu đoàn. Tháng 12 cuối năm, chuyển sang làm Pháo đội trưởng Pháo đội 3 đồn trú tại Vĩnh Long.
Năm 1952: Tháng 2, Trung đội trưởng phục vụ tại Pháo đội 3, đồn trú ở Bắc Ninh, rồi di chuyển xuống Nam Định.
 
Năm 1954: Tháng 4 năm 1954, ông bàn giao Pháo đội 3 ''(đang hành quân ở Ban Mê Thuột)'' lại cho Trung úy [[Lê Trí Tín]] ''(sinh năm 1931 tại Nam Định. Khoákhóa 6 Đà Lạt, sau là Đại tá Tỉnh trưởng Quảng Nam (1969-1971).'' Tháng 5 cùng năm, ông được thăng cấp [[Đại úy]] và được chọn du học lớp cao cấp Pháo binh ''(2 tháng)'' tại Trường Pháo binh Châtons-Sur-Marne, Pháp. Tháng 10, làm Tiếu đoàn trưởng Tiểu đoàn 4 Pháo binh đóng tại Pleiku.
Năm 1953: Đầu năm, ông được thăng cấp [[Trung úy]], giữ chức Pháo đội trưởng Pháo đội 2 đồn trú tại Hưng Yên. Tháng 5, Pháo đội di chuyển về Vân Đồn, hoán chuyển nhiệm vụ với Trung úy [[Nguyễn Xuân Thịnh]] chỉ huy Pháo đội 1 ''(Trung úy Thịnh sau là Trung tướng Chỉ huy trưởng Pháo binh Trung ương)''. Tháng 11, bàn giao Pháo đội 1 lại cho Trung úy [[Dương Thái Đồng]] ''(sinh 1930, khoá 5 Đà Lạt. Sau là Đại tá Chỉ huy phó Pháo binh Trung ương (1968-1975)''. Kế tiếp phục vụ tại Tiểu đoàn 1 Pháo binh ở Bình Thuỷ, Cần Thơ trong chức vụ Sĩ quan Hành quân Tiểu đoàn. Tháng 12, Pháo đội trưởng Pháo đội 3 đồn trú tại Vĩnh Long.
 
Năm 1954: Tháng 4, bàn giao Pháo đội 3 ''(đang hành quân ở Ban Mê Thuột)'' lại cho Trung úy [[Lê Trí Tín]] ''(sinh năm 1931 tại Nam Định. Khoá 6 Đà Lạt, sau là Đại tá Tỉnh trưởng Quảng Nam (1969-1971).'' Tháng 5, thăng cấp [[Đại úy]] và được chọn du học lớp cao cấp Pháo binh ''(2 tháng)'' tại Trường Pháo binh Châtons-Sur-Marne, Pháp. Tháng 10, làm Tiếu đoàn trưởng Tiểu đoàn 4 Pháo binh đóng tại Pleiku.
 
==Quân đội Việt Nam Cộng hòa==
Năm 1955: Đầu năm 1955, ông bàn giao Tiểu đoàn 4 lại cho Đại úy [[Dương Thái Đồng]]. ThángSau 2đó, giámông được cử làm Giám đốc Quân huấn Trung tâm Huấn luyện Pháo binh Phú lợi do Trung tá [[Bùi Hữu Nhơn]] làm chỉChỉ huy trưởng. Tháng 7 cùng năm, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]], nhận chức Chỉ huy trưởng trungTrung tâm thay thế Trung tá Bùi Hữu Nhơn được cử lên làm Chỉ huy trưởng Pháo binh Trung ương. Cùng trong tháng 7, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]].
 
Tháng 7 năm 1956, ông được cử đi du học Pháo binh cao cấp tại Fort Still, Olahoma, Hoa Kỳ. Tháng 11 cùng năm mãn khoá về nước phục vụ tại Bộ Tổng tham mưu. Qua tháng 2 năm 1957, chuyển về trường Đại học Quân sự do Trung tướng [[Trần Văn Minh]] (Lục quân) làm Chỉ huy trưởng. Ông được cử làm giảng sư và huấn luyện viên về Pháo binh. Tháng 12 cuối năm, chuyển ra miền Trung nhận chức Chỉ huy trưởng Pháo binh Quân đoàn I. Tháng 9 năm 1958, ông được tháp tùng Phái đoàn Quân sự Việt Nam đi du hành thăm viếng các đơn vị và căn cứ quân sự của Đại Hàn Dân Quốc. Cuối năm 1959, ông chuyển trở về Bộ Tổng tham mưu giữ chức Chỉ huy phó Binh chủng Pháo binh.
Năm 1955: Đầu năm, bàn giao Tiểu đoàn 4 lại cho Đại úy [[Dương Thái Đồng]]. Tháng 2, giám đốc Quân huấn Trung tâm Huấn luyện Pháo binh Phú lợi do Trung tá [[Bùi Hữu Nhơn]] làm chỉ huy trưởng. Tháng 7, nhận chức Chỉ huy trưởng trung tâm thay thế Trung tá Nhơn lên làm Chỉ huy trưởng Pháo binh Trung ương. Cùng trong tháng 7, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]].
 
Năm 1960: Tháng 11 năm 1960, Xử lý thường vụ chức vụ Chỉ huy trưởng Pháo binh Trung ương trong khi Đại tá [[Nguyễn Xuân Trang]] đi học lớp Chỉ huy & Tham mưu tại Hoa Kỳ. Sau đó ông được thăng cấp [[Trung tá]] và được cử giữ chức sĩ quan Pháo binh ở Bộ tư lệnh hành quân do Trung tướng [[Dương Văn Minh]] làm Tư lệnh. Tháng 2 năm 1963, ông được cử làm Trưởng phòng 3 Bộ tư lệnh Lục quân do Trung tướng [[Trần Văn Đôn]] làm Tư lệnh. Tháng 8 cùng năm, được cử đi du học lớp Chỉ huy & Tham mưu tại Kansas, Hoa Kỳ.
Năm 1956: Được cử đi du học Pháo binh cao cấp tại Fort Still, Olahoma, Hoa Kỳ. Tháng 11 cùng năm mãn khoá về nước.
: ''Cuộc đảo chính Tổng thống Diệm vào ngày 1 tháng 11 năm 1963, ông đang du học tại Hoa Kỳ.
NămTháng 2 năm 1964:, tại Hoa Kỳ, ông được Tiếptiếp tục học lớp Bảo toàn Dự phòng và lớp Hành quân chống dấy loạn tại 2 trường: Trường Thiết giáp Kỵ binh Fort Knox, Kentucky và Trường Fort Bragg, North Carrolina, Hoa Kỳ. Tháng 6 cùng năm mãn khóa về nước, ông được cử giữ chức Phụ tá hành quân Tư lệnh đoàn 7 bộ binh. ThángBa 9tháng sau, ông được thăng cấp [[Đại tá]], giữ chức Tư lệnh phó Sư đoàn 7 do Chuẩn tướng [[Nguyễn Bảo Trị]] làm Tư lệnh. Cuối tháng 9 năm 1965, ông được bổ nhiệm chức Tư lệnh Sư đoàn 9 bộ binh thay Chuẩn tướng [[Vĩnh Lộc]] đi làm Tư lệnh biệt khu Thủ đô. Tháng 2 năm 1966, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
 
Ngày 19 tháng 6 năm 1968, ông được thăng cấp [[Thiếu tướng]]. Một tháng sau, bàn giao Sư đoàn 9 lại cho Đại tá Tư lệnh phó [[Trần Bá Di]]. Ngay sau đó, ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt. Tháng 5 năm 1969, ông hướng dẫn Phái đoàn Quân sự đi thăm viếng trường Võ bị Thái Lan và Phi Luật Tân. Tháng 11 cùng năm, hướng Phái đoàn thăm viếng trường Võ bị Đại Hàn, Đài Loan và Nhật Bản. Tháng 11 năm 1970, hướng dẫn Phái đoàn đến Hoa Kỳ thăm viếng các trường Võ bị Lục quân, Hải quân, Không quân và Võ bị West Point. Mùa hè năm 1971, ông tiếp tục được hướng dẫn Phái đoàn quân sự thăm viếng trường Võ bị Hoàng gia và trường Không quân ở Canberra, Thủ đô nước Úc. Ngày 1 tháng 11 cùng năm, ông được thăng cấp [[Trung tướng]] tại nhiệm.
Năm 1957: Tháng 2, huấn luyện pháo binh tại trường Đại học Quân sự do Trung tướng [[Trần Văn Minh]] (Lục quân) làm Chỉ huy trưởng. Tháng 12, Chỉ huy trưởng Pháo binh Quân đoàn I.
 
NămTrung tuần tháng 4 năm 1972:, Bànông nhận lệnh bàn giao Trườngtrường Võ bị Đà Lạt lại cho bào huynh là Thiếu tướng [[Lâm Quang Thơ]], để đi nhậmnhận chức Tư lệnh phó Quân đoàn I & Quân khu 1. Sau đó, kiêm Tư lệnh Tiền phương Quân đoàn I cho đến cuối tháng 3/ năm 1975.
Năm 1959: Giữ chức vụ Chỉ huy phó Pháo binh Trung ương ở bộ Tổng tham mưu.
 
Năm 1960: Tháng 11, Xử lý thường vụ Chỉ huy trưởng Pháo binh Trung ương trong khi Đại tá [[Nguyễn Xuân Trang]] đi học lớp Chỉ huy & Tham mưu tại Hoa Kỳ. Sau đó ông được thăng cấp [[Trung tá]] và được cử giữ chức sĩ quan Pháo binh ở Bộ tư lệnh hành quân do Trung tướng [[Dương Văn Minh]] làm Tư lệnh.
 
Năm 1963: Tháng 2, Trưởng phòng 3 Bộ tư lệnh Lục quân do Trung tướng [[Trần Văn Đôn]] làm Tư lệnh. Tháng 8 cùng năm, được cử đi du học lớp Chỉ huy & Tham mưu tại hoa Kỳ.
 
Năm 1964: Tiếp tục học lớp Bảo toàn Dự phòng và lớp Hành quân chống dấy loạn tại 2 trường: Trường Thiết giáp Kỵ binh Fort Knox, Kentucky và Trường Fort Bragg, North Carrolina, Hoa Kỳ. Tháng 6 về nước, được cử giữ chức Phụ tá hành quân Tư lệnh sư đoàn 7 bộ binh. Tháng 9, thăng cấp [[Đại tá]], giữ chức Tư lệnh phó Sư đoàn 7 do Chuẩn tướng [[Nguyễn Bảo Trị]] làm Tư lệnh.
 
Năm 1965: Tư lệnh Sư đoàn 9 bộ binh thay Chuẩn tướng [[Vĩnh Lộc]] đi làm Tư lệnh biệt khu Thủ đô.
 
Năm 1966: Tháng 2, vinh thăng [[Chuẩn tướng]]. Vẫn Tư lệnh Sư đoàn 9 bộ binh.
 
Năm 1968: Tháng 6, vinh thăng [[Thiếu tướng]]. Tháng 7, bàn giao Sư đoàn 9 lại cho Đại tá Tư lệnh phó [[Trần Bá Di]]. Ngay sau đó, được bổ nhiệm chức Chỉ huy trưởng Trường Võ bị Quốc gia Đà lạt.
 
Năm 1971: Vinh thăng [[Trung tướng]].
 
Năm 1972: Bàn giao Trường Võ bị lại cho bào huynh là Thiếu tướng [[Lâm Quang Thơ]], đi nhậm chức Tư lệnh phó Quân đoàn I & Quân khu 1. Sau đó, kiêm Tư lệnh Tiền phương Quân đoàn I cho đến cuối tháng 3/1975.
 
==1975==
Ngày 29- tháng 3-1975, di tản khỏi [[Đà Nẵng]] về Sài Gòn. Đêm ngày 29- tháng 4-1975 tại bến Bạch Đằng di tản ra khơi trên Soái hạm HQ-1.
 
Ông cùng gia đình sang định cư ở Mỹ, lúc đầu ở Milpitas CACalifornia. Hiện đang sống tại [[Fremont]], [[cũng thuộc Tiểu bang California]].
Ngày 29-3-1975, di tản khỏi [[Đà Nẵng]] về Sài Gòn. Đêm 29-4-1975 tại bến Bạch Đằng di tản ra khơi trên Soái hạm HQ-1.
 
==Gia đình==
Ông cùng gia đình sang định cư ở Mỹ, lúc đầu ở Milpitas CA. Hiện đang sống tại [[Fremont]], [[California]].
* Song thân: Cụ Lâm Quang Diêu ''(Kỹ sư)'' & Cụcụ Diệp Thị Hiền ''(từ trần 1909-2002, thọ 93 tuổi)''
 
* Bào huynh: Ông [[Lâm Quang Thơ]] (1931-1985. Nguyên là Thiếu tướng VNCH)
[[Andrew Lâm]], con trai ông, là một nhà văn và phóng viên.
* Bào đệ: Ông Lâm Quang Thới (1933-2001. Nguyên là Trung tá VNCH, xuất thân khóa 10 Võ bị Đà Lạt) và ông Lâm Quang Thân (Sn 1936. Nguyên là Thiếu tá Không quân VNCH, xuất thân khóa 14 Võ bị Đà Lạt)
* Phu nhân: Bà Tô Ngọc Bích ''(sinh năm 1932 tại Thái Bình. Ông bà có 4 người con gồm 2 trai, 2 gái)''.
[[: Andrew Lâm]], con trai ông, hiện đang là một nhà văn và phóng viên.
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa
*''Bổ sung theo:
 
*'''Nguồn;''' "Lược Sử Quân Lực Việt Nam Cộng hòa" - Trần Ngọc Thống & Hồ Đắc Huân 2011.
{{thời gian sống|1932}}
 
[[Thể loại:Trung tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Bạc Liêu]]
[[Thể loại:Sinh 1932]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Người Mỹ gốc Việt]]
[[Thể loại:Người Việt gốc Hoa]]
[[Thể loại:Bảo quốc Huân chương]]
[[Thể loại:Người Việt di cư tới Mỹ]]