Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đường hầm Seikan”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
 
{{Đang dịch 2 (nguồn)|ngày=31
|tháng=10
|năm=2009
|1 =
}}
{{Infobox tunnel
|name = Đường hầm Seikan<br/>青函トンネル
Hàng 116 ⟶ 110:
 
==Kết cấu==
[[Image:Inside seikan tunnel.JPG|thumb|TrainTàu approachinghỏa tiếp cận Ga Tappi-Kaitei Station, intháng 7 Julynăm 2008]]
OriginallyBan onlyđầu narrowchỉ gaugekhổ trackđường washẹp laidđược throughđặt thetrong tunnelhầm, butnhưng invào năm 2005 thedự án [[Hokkaidō Shinkansen]] projectbắt startedđầu constructionviệc hasxây includeddựng layingcó đặt đường [[dual-gaugekhổ đôi]] track andnối linkingđường thehầm tunnelvới intomạng thelưới [[Shinkansen]] network. Các Shinkansenđoàn trainstàu willShinkansen sẽ be ablethể tođi traversequa theđường tunnelhầm totới [[Hakodate]] fromtừ năm 2015 andvà cuối cùng là eventuallytới [[Sapporo]]. TheĐường tunnelhầm has 52 kilometres ofkilômét [[RailĐường tracksray#ContinuousĐường weldedray railhàn liên tục|continuousđường ray hàn weldedliên railtục]].<ref name= museum>{{cite web | title=Seikan Tunnel Museum | work=記念館案内 青函トンネル記念館 公式ホームページ | url=http://seikan-tunnel-museum.com/museum.html | accessdate=2006-05-08}}</ref>
Hai gà nằm bên trong chính đường hầm: [[Ga Tappi-Kaitei]] và [[Ga Yoshioka-Kaitei]]. Các ga đồng thời là điểm thoát hiểm khẩn cấp. Trong trường hợp hỏa hoạn hay thảm hoạ, cả hai ga đều có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ ở khoảng cách gần hơn. Hiệu quả của các đường thoát hiểm tại các ga khẩn cấp được tăng cường thêm bằng các quạt thông gió để thổi khói ra ngoài, các camera để hướng dẫn hành khách tới nơi an toàn, các hệ thống báo cháy (hồng ngoại) nhiệt và các họng phun nước.<ref name=Morse/>
Two stations are located within the tunnel itself: [[Tappi-Kaitei Station]] and [[Yoshioka-Kaitei Station]]. The stations serve as emergency escape points. In the event of a fire or other disaster, both stations provide the equivalent safety of a much shorter tunnel. The effectiveness of the escape shafts located at the emergency stations is enhanced by having exhaust fans to extract smoke, television cameras to help route passengers to safety, thermal (infrared) fire alarm systems and water spray nozzles.<ref name=Morse/>
 
PreviouslyTrước kia, bothcả thehai stationsga containedđều museums detailingnhững thebảo historytàng and functionthông oftin thechi tunneltiết andvề whichlịch couldsử be visitedchức onnăng specialcủa sightseeingđường tours.hầm và có thể được tới thăm bằng các tour đặc biệt. OnlyChỉ Tappi-Kaitei remainshiện ascòn amột museumbảo tàng, bảo tàng tại Yoshioka-Kaitei havingđã beenbị demolishedbãi onbỏ ngày 16 Marchtháng 3 năm 2006 tođể nhường chỗ cho những công việc makechuẩn waybị forcho [[Hokkaidō Shinkansen]] preparations.<ref name=jrtrMarch06>{{cite web | title=
March 2006 | work=jrtr.net | url=http://www.jrtr.net/topics/mar2006.html | accessdate=2006-05-24}}</ref>
 
TheHai twoga stationsnày were thega firstđường trainsắt stationsđầu intiên thetrên worldthế builtgiới underđược thexây seadựng dưới biển.{{Fact|date=May 2009}}
 
==Xem thêm==