Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Destiny's Child”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 91:
Destiny's Child đã phát hành album tuyển tập mang tên ''[[Number 1's (album của Destiny's Child)|#1's]]'', vào ngày 25 tháng 10, 2005. Album này gồm những đĩa đơn đã giành vị trí thứ nhất của họ như "Independent Woman Part 1", "Say My Name" và "Bootylicious". Ba ca khúc mới được thu âm cũng đã kèm theo trong album này, gồm "[[Stand Up For Love]]", bài hát chính thức cho Ngày Quốc tế Trẻ em, "[[Check on It]]", một bài hát Knowles thu âm cho bộ phim ''[[The Pink Panther (phim năm 2006)|The Pink Panther]]''' và "Feel the Same Way I Do", bài hát cuối cùng nằm trong album ''#1's''.<ref name="Moss#1's">{{chú thích báo |last=Moss |first=Corey |title=Destiny's Child Look Back With #1's Before Going Their Separate Ways |url=http://www.mtv.com/news/articles/1510101/09212005/destinys_child.jhtml |work=MTV News |date = ngày 21 tháng 9 năm 2005 |accessdate = ngày 13 tháng 5 năm 2008}}</ref> ''#1's'' đồng thời cũng được phát hành ở dạng [[DualDisc]], nhưng vẫn chung danh sách các ca khúc, kèm theo 7 video được chọn lọc và một đoạn phim quảng bá cho DVD của nhóm là ''[[Destiny's Child: Live in Atlanta]]''.<ref name="Moss#1's"/> DVD này được quay tại [[Atlanta]] khi nhóm thực hiện tour lưu diễn [[Destiny Fulfilled... And Lovin' It]]. DVD được phát hành ngày 28 tháng 3, 2006 và được chứng nhận Bạch kim bởi RIAA, với hơn 1 triệu bản đã tiêu thụ.<ref name="RIAA"/>
 
Tựa album này nói đúng ra phải gồm những đĩa đơn quán quân của nhóm. Trong khi những lời tựa của tuyển tập không đưa ra bất cứ thông tin nào liên quan đến sự trình diễn thương mại của các ca khúc trong album. Keith Caulfield của ''[[Billboard]]'' cho rằng cho rằng tựa của album này có lẽ chỉ là một "cách thức tiếp thị".<ref>{{chú thích web |last=Caulfield |first=Keith |title=Ask Billboard |url=http://www.billboard.com/bbcom/search/google/article_display.jsp?vnu_content_id=1001393289 |work=Billboard |publisher=Nielsen Business Media, Inc |date = ngày 1 tháng 11 năm 2005 |accessdate = ngày 13 tháng 5 năm 2008 |archiveurl=https://archive.is/HxY0|archivedate = ngày 22 tháng 7 năm 2012}}</ref> Ngược lại, nhà báo Chris Harris của [[MTV]] lại cho rằng album đã "xứng đáng với cái tên của nó";<ref name="Harris#1's">{{chú thích báo |last=Harris |first=Chris |title=Destiny's Child's #1's Hits — You Guessed It — #1 |url=http://www.mtv.com/news/articles/1512779/20051102/destinys_child.jhtml |work=MTV News |date = ngày 2 tháng 11 năm 2005 |accessdate = ngày 13 tháng 5 năm 2008}}</ref> ''#1's'' lần đầu xuất hiện tại vị trí số 1 trên bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] với 113,000 bản đã được tiêu thụ trong tuần đầu tiên và đã được RIAA chứng nhận Bạch kim.<ref name="RIAA"/><ref>{{chú thích báo |last=Whitmire |first=Margo |title=Destiny's '#1's' Bows At The Top |url=http://www.billboard.com/bbcom/search/google/article_display.jsp?vnu_content_id=1001432508 |work=Billboard |publisher=Nielsen Business Media, Inc |date = ngày 2 tháng 11 năm 2005 |accessdate = ngày 13 tháng 5 năm 2008}}</ref> "Stand Up For Love" sau đó đã chính thức trở thành đĩa đơn cuối cùng của nhóm Destiny's Child.
 
==Tan rã và những dự án gần đây==
[[Tập tin:Star of Destiny's Child.jpg|200px|nhỏ|Ngôi sao của Destiny's Child trên [[Đại lộ Danh vọng Hollywood|Đại lộ Hollywood]].]]
Destiny's Child đã tái hợp với màn trình diễn chia tay tại [[NBA All-Star Game 2006]] vào ngày 19 tháng 2 ở [[Houston, Texas]]. Nhưng Knowles lại phát biểu rằng: "Đây chỉ là album cuối cùng, không phải là buổi diễn cuối cùng."<ref name="TraceyNBA">{{chú thích báo|url=http://www.rollingstone.com/news/story/9215816/destinys_child_reunite_for_nba|title=Destiny's Child Reunite for NBA |last=Ford|first=Tracey |date = ngày 31 tháng 1 năm 2006 |work=Rolling Stone|accessdate = ngày 4 tháng 8 năm 2008 |archiveurl = http://web.archive.org/web/20080318185310/http://www.rollingstone.com/news/story/9215816/destinys_child_reunite_for_nba |archivedate = ngày 18 tháng 3 năm 2008|deadurl=yes}}</ref><ref>{{chú thích báo |author=MTV News staff |title=For The Record: Quick News On Kanye West, Destiny's Child, Metallica, Kelly Clarkson, Paris Hilton & More |url=http://www.mtv.com/news/articles/1523969/20060208/west_kanye.jhtml? |work=MTV News |date = ngày 8 tháng 2 năm 2006 |accessdate = ngày 13 tháng 5 năm 2008}}</ref> Trong cùng tháng, họ cũng đã trình diễn lần cuối trên truyền hình tại đêm hòa nhạc từ thiện Fashion Rock ở New York.<ref name="TraceyNBA"/> Vào ngày 28 tháng 3, 2006, Destiny’s Child đã nhận ngôi sao thứ 2,&nbsp;035 trên [[Đại lộ Danh vọng Hollywood]].<ref>{{chú thích báo |author=Associated Press |title=Destiny's Child Gets Star on Walk of Fame |url=http://www.foxnews.com/story/0,2933,189491,00.html?sPage=fnc/entertainment/beyonce |work=FOX News |date = ngày 29 tháng 3 năm 2006 |accessdate = ngày 13 tháng 5 năm 2008}}</ref> Tại lễ trao giải [[BET Awards]] 2006, Destiny's Child đã nhận giải Nhóm nhạc Xuất sắc nhất, hạng mục này cũng được nhóm nhận giải vào năm 2005 và 2001.<ref>{{chú thích web|url=http://www.ew.com/ew/gallery/0,,20208394_8,00.html|title=BET Awards Style: 28 Past Winner Portraits|work=Entertainment Weekly|accessdate = ngày 26 tháng 2 năm 2009}}</ref>
 
Sau khi tan rã, các thành viên trong nhóm tiếp tục sự nghiệp solo của mình, trong đó có [[LeToya Luckett]], người phát hành album đầu tay của mình mang tên ''[[LeToya (album)|LeToya]]'', vào tháng 7 năm 2006, dẫn đầu bảng xếp hạng ''Billboard'' 200.<ref>{{chú thích báo | url=http://www.billboard.com/#/news/letoya-powers-right-to-no-1-on-billboard-1002949246.story | title=LeToya Powers Right To No. 1 On Billboard 200 | accessdate = ngày 24 tháng 2 năm 2009 | last=Cohen | first=Jonathan | date = ngày 2 tháng 8 năm 2006 | work=Billboard | publisher=Nielsen Business Media, Inc}}</ref> Knowles sau đó đã tham gia vào bộ phim hài năm 2006, ''[[The Pink Panther (phim năm 2006)|The Pink Panther]]'', và tham gia vào việc thu âm nhạc phim với đĩa đơn quán quân "[[Check on It]]".<ref name="IGN">{{chú thích web |last=Otto |first=Jeff |title=Interview: Beyonce Knowles |url=http://movies.ign.com/articles/686/686598p1.html|work=IGN|date = ngày 8 tháng 2 năm 2006 |accessdate = ngày 21 tháng 7 năm 2011}}</ref> Cô sau đó tiếp tục nhận vai nữ chính trong bộ phim ''[[Giấc mơ danh vọng|Dreamgirls]]'', thực hiện từ vở nhạc kịch [[Sân khấu Broadway|Broadway]] [[Dreamgirls (nhạc kịch)|cùng tên]] kể về một nhóm nhạc thập niên 1960 hay đúng hơn là dựa trên câu chuyện của nhóm nhạc [[The Supremes]]. Trong bộ phim, cô đóng vai Deena Jones, nhân vật dựa trên hình mẫu của [[Diana Ross]].<ref name="IGN"/><ref>{{chú thích báo |last=Tecson |first=Brandee J. |title=Beyonce Slimming Down And 'Completely Becoming Deena' |url=http://www.mtv.com/movies/news/articles/1523138/20060203/story.jhtml |work=MTV News |date = ngày 3 tháng 2 năm 2006 |accessdate = ngày 26 tháng 2 năm 2009}}</ref> Lấy cảm hứng từ nhân vật của mình trong bộ phim, cô đã bắt tay vào thực hiện album phòng thu thứ hai của mình mang tên ''[[B'Day]]'', phát hành vào 4 tháng 9, 2006 tại Mỹ, đúng vào ngày sinh nhật của cô.<ref>{{chú thích báo |last=Reid |first=Shaheem |title=Be All You Can, B. |url=http://www.mtv.com/bands/b/beyonce/news_feature_081406/index2.jhtml |work=MTV News |accessdate = ngày 26 tháng 2 năm 2009}}</ref> Video ca nhạc "[[Get Me Bodied]]" của cô còn gồm Rowland, Williams, và người em gái [[Solange Knowles|Solange]]. Video sau đó đã được phát hành trong DVD ''[[B'Day Anthology]]'' vào tháng 4 năm 2007. Knowles chia sẻ: "Rất thú vị khi có họ trong video, bạn sẽ cảm thấy như mình là một phần của cuộc trải nghiệm này".<ref>{{chú thích báo |last=Vineyard |first=Jennifer |title=Beyonce: Behind The B'Day Videos (Part 2) |url=http://www.mtv.com/bands/b/beyonce/videos_07/news_feature_040207/index2.jhtml |work=MTV News |accessdate = ngày 13 tháng 5 năm 2008}}</ref>
 
Vào năm 2007, Rowland đã phát hành album solo thứ hai của cô mang tên ''[[Ms. Kelly]]''. Tiếp đó, ngày 26 tháng 6, 2007, nhóm đã tiếp tục cùng nhau trình diễn tải giải [[BET Awards]] năm 2007. Knowles đã trình diễn "Get Me Bodied" cùng các vị khách đặc biệt là Williams, Solange Knowles, và [[Mo'Nique]]. Sau buổi diễn, Knowles đã giới thiệu màn trình diễn tiếp theo là ca khúc "[[Like This (bài hát của Kelly Rowland)|Like This]]" của Rowland và [[Eve (rapper)|Eve]].<ref>{{chú thích báo |title=Hudson, Beyonce, T.I. Among BET Winners |url=http://www.washingtonpost.com/wp-dyn/content/article/2007/06/26/AR2007062601233.html?tid=informbox |work=The Washington Post |date = ngày 2 tháng 3 năm 2007 |accessdate = ngày 26 tháng 1 năm 2008 | first=Sandy | last=Cohen}}</ref> Vào ngày 2 tháng 9, 2007, Knowles và nhóm Destiny’s Child đã trình diễn một đoạn trong ca khúc "Survivor" khi thực hiện tour lưu diễn [[The Beyoncé Experience]] tại [[Los Angeles]], hai thành viên còn lại của nhóm đã cùng nhau hát ca khúc "Chúc mừng Sinh nhật" đến cô. Màn trình diễn này sau đó cũng đã xuất hiện trong đĩa DVD mang tên ''[[The Beyoncé Experience Live|The Beyoncé Experience Live!]]'', phát hành vào ngày 20 tháng 11, 2007.<ref>{{chú thích báo |last=Crosley |first=Hillary |title=Billboard Bits: Beyonce, Bob Marley, Bragg/Brad |url=http://www.billboard.com/bbcom/news/article_display.jsp?vnu_content_id=1003646949 |work=Billboard |publisher=Nielsen Business Media, Inc |date = ngày 27 tháng 9 năm 2007 |accessdate = ngày 13 tháng 5 năm 2008}}</ref> Sau đó, vào mùa xuân năm 2008, Rowland đã phát hành lại album của mình với tiêu đề ''[[Ms. Kelly|Ms. Kelly Deluxe]]''. Album có ca khúc ''[[Daylight]]'' cùng nghệ sĩ rap của nhóm [[Gym Class Heroes]], [[Travis McCoy]], đã lọt vào top 20 của UK Singles Chart.<ref>[http://www.bluesandsoul.com/feature/281/kelly_rolland_fulfilling_her_destiny/ Kelly Rowland interview by Pete Lewis, 'Blues & Soul' May 2008]</ref> Knowles sau đó đã thu âm lại ca khúc của Billy Joel, "Honesty", được công ty của [[Mathew Knowles]]/[[Music World]] phát hành dưới dạng CD tại Nhật Bản vào tháng 6 năm 2008 để kỷ niệm 10 năm thành lập nhóm. Williams sau đó đã phát hành album không thuộc thể loại Gospel đầu tiên của cô là ''[[Unexpected (album của Michelle Williams)|Unexpected]]'',<ref>{{chú thích báo|url=http://www.billboard.com/bbcom/news/article_display.jsp?vnu_content_id=1003728950|title=Williams In A Dance Mood On Third Solo Disc|last=Crosley|first=Hillary|date = ngày 21 tháng 3 năm 2008 |work=Billboard|publisher=Nielsen Business Media, Inc|accessdate = ngày 26 tháng 2 năm 2009}}</ref> vào tháng 10 năm 2008 cùng một số ca khúc mang hương vị [[Euro-dance]] sôi động.<ref>[http://www.bluesandsoul.com/feature/334/michelle_williams_fulfills_her_destiny/ Michelle Williams: Destiny's OffSpring]. ''Blues & Soul''. September 2008.</ref> Một tháng sau đó, Knowles cũng đã phát hành album phòng thu thứ ba của mình mang tên ''[[I Am... Sasha Fierce|I Am… Sasha Fierce]]''. Vào mùa hè 2009, Williams đã lập nên lịch sử khi trở thành [[người da màu]] đầu tiên thủ vai [[Roxie Hart]] trong vở nhạc kịch ''[[Chicago (nhạc kịch)|Chicago]]'' trên sân khấu [[West End của Luân Đôn|West End]] của London.<ref>[http://www.bluesandsoul.com/feature/428/michelle_williams_heart_to_heart/ Michelle Williams: Heart to Heart]. ''Blues & Soul''. July 2009.</ref> Vào tháng 6 2010, Rowland đã phát hành đĩa đơn "[[Commander (bài hát)|Commander]]", trích từ album sắp phát hành của cô là ''[[Here I Am (album của Kelly Rowland)|Here I Am]]''.<ref>[http://www.bluesandsoul.com/feature/546/kelly_rowland_fulfilling_destiny/ Kelly Rowland: Fulfilling Destiny]. ''Blues & Soul''. June 2010.</ref> Beyoncé sau đó cũng đã phát hành đĩa đơn "[[Run the World (Girls)]]" từ album thứ tư của cô là ''[[4 (album của Beyoncé Knowles)|4]]'', vào tháng 4 năm 2011.
 
Vào ngày 7 tháng 7 năm 2012, Mathew Knowles tiết lộ rằng nhóm nhạc sẽ tái hợp lại, ông chia sẻ, "Chúng tôi vẫn còn liên doanh với hãng Sony, vì vậy vào tháng 11, chúng tôi sẽ ra mắt hai album tổng hợp của Destiny's Child với thể loại âm nhạc mới".<ref name="reunion1" /><ref name="reunion2" /> Trong buổi phỏng vấn, ông đồng thời cũng đề cập đến việc lên kế hoạch cho một tour lưu diễn khả thi.<ref name="reunion1">{{chú thích web|url=http://www.huffingtonpost.com/2012/07/06/mathew-knowles-destinys-child-blue-ivy-reality-television_n_1654292.html|title=Mathew Knowles Talks New Destiny's Child Album, Blue Ivy, Reality Television|work=[[The Huffington Post]]|first=Brennan|last=Williams|date = ngày 6 tháng 7 năm 2012 |accessdate = ngày 7 tháng 7 năm 2012}}</ref><ref name="reunion2">{{chú thích web|url=http://www.mtv.com/news/articles/1689189/destinys-child-reunion-album.jhtml|title=New Destiny's Child Albums On The Way, Beyonce's Dad Says|publisher=MTV News. MTV Networks|first=James|last=Dinh|date = ngày 6 tháng 7 năm 2012 |accessdate = ngày 7 tháng 7 năm 2012}}</ref> Dù vậy, các cô gái không có dự tính sẽ thu âm bất cứ thể loại nhạc mới nào cho album sắp tới nhưng thay vào đó sẽ có một [[album tuyển tập]] gồm những đĩa đơn cũ và những ca khúc chưa được phát hành.<ref>{{chú thích web|url=http://www.digitalspy.co.uk/music/news/a392144/matthew-knowles-new-destinys-child-material-coming-this-autumn.html|title=Mathew Knowles: 'New Destiny's Child material coming this autumn'|work=[[Digital Spy]]|first=Alison|last=Rowley|date = ngày 7 tháng 7 năm 2012 |accessdate = ngày 7 tháng 7 năm 2012}}</ref>
Dòng 113:
Destiny's Child thường ghi âm những ca khúc [[Rhythm and blues|R&B]] với những phong cách gồm [[urban]], [[rhythm and blues|đương đại]] và [[dance-pop]].<ref>{{chú thích web|url={{Allmusic|class=artist|id=p278369|pure_url=yes}}|title=Destiny's Child: Biography|last=Huey|first=Steve|work=Allmusic|publisher=Macrovision Company|accessdate = ngày 4 tháng 8 năm 2008}}</ref> Destiny's Child đã tiết lộ rằng ca sĩ [[Janet Jackson]] chính là một trong những nguồn cảm hứng của họ.<ref>{{chú thích báo|url=http://new.music.yahoo.com/destinys-child/news/artist-name-destinys-child-id-1032152-inspired-by-artist-name-janet-jackson-id-1013012--12056577|title=Inspired By Janet Jackson|last=Atwood|first=Brett|date = ngày 11 tháng 1 năm 2001 |publisher=Yahoo!|accessdate = ngày 21 tháng 7 năm 2011}}</ref> Ann Powers của tờ ''[[The New York Times]]'' mô tả âm nhạc của Destiny's Child "rất tươi mới và đầy cảm xúc... những cô gái này có những ca khúc những bản phối hay nhất, những đoạn nhạc khéo léo nhất và đặc biệt những giai điệu hợp thời nhất."<ref name="PowersFeminism"/> Cũng trên tờ ''New York Times'', Jon Pareles cho rằng thứ âm thanh làm nên Destiny's Child, bên cạnh giọng hát của Knowles, "là cách mà những giai điệu lên và xuống trong nhịp 2/2. Trên những ca khúc có tiết tấu [[đảo phách]], giòn giã, những đoạn chính lưu loát nhanh chóng luân phiên với những điệp khúc mượt mà hơn."<ref>{{chú thích báo|url=http://query.nytimes.com/gst/fullpage.html?res=9401E6DE1E3FF932A3575BC0A9639C8B63&fta=y&scp=36&sq=Destiny%27s%20child&st=cse|title=POP REVIEW; Empowerment, Allure And a Runway's Flair |last=Pareles|first=Jon|date = ngày 1 tháng 8 năm 2005 |work=The New York Times|accessdate = ngày 27 tháng 2 năm 2009}}</ref> Nhóm chủ yếu hòa giọng của họ trong những bài hát, nhất là trong các bản ballad. Chủ yếu trong các ca khúc, mỗi thành viên thường hát đơn đoạn chính và hát cùng nhau ở đoạn điệp khúc. Nhưng trong album ''Survivor'', mỗi thành viên đều trình diễn chính các ca khúc trong album:<ref name="DunnDate"/> "... giờ đây mọi người đã trở thành một phần của âm nhạc... Các thành viên đều hát chính trong các ca khúc và nó rất tuyệt — vì vậy, Destiny's Child giờ đây đang ở giai đoạn đỉnh cao về giọng hát và tinh thần."<ref>{{chú thích báo|url=http://www.mtv.com/news/articles/1443010/20010420/destinys_child.jhtml|title='Bootylicious' Destiny's Child Sample Stevie Nicks, More On Survivor|last=Basham|first=David|date = ngày 20 tháng 4 năm 2001 |publisher=MTV|accessdate = ngày 26 tháng 2 năm 2009}}</ref> Nhưng trong album, Knowles đảm nhiệm vai trò hát chính hoàn toàn trong các ca khúc như "Brown Eyes" và "[[Dangerously in Love (bài hát)|Dangerously in Love]]". Các bài hát của nhóm thường có lời nhạc về tình yêu đôi lứa, tình chị em hay là các bản nhạc về nữ quyền.
 
''Survivor'' gồm những chủ đề mà công chúng xem như là việc ám chỉ về xung đột nội bộ của nhóm. Ca khúc dẫn đầu, "[[Survivor (bài hát của Destiny's Child)|Survivor]]", chính là chủ đề của toàn bộ album,<ref name="DunnDate"/> nổi bật với ca từ "I'm not gonna blast you on the radio... I'm not gonna lie on you or your family... I'm not gonna hate you in the magazine" (Tạm dịch: "Tôi sẽ không công kích bạn trên sóng phát thanh... Tôi sẽ không nói dối về bạn và gia đình bạn... Tôi sẽ không ghét bạn trên tờ tạp chí...) khiến LaTavia và LeToya đâm đơn kiện nhóm nhạc; lời bài hát đã bị coi là một trong những vi phạm thỏa thuận của họ tại tòa án.<ref name="Kaufman"/> Trong một buổi phòngphỏng vấn, Knowles đã bình luận: "Lời nhạc của bài hát 'Survivor' chính là câu chuyện của Destiny's Child, bởi vì chúng tôi đã trải qua rất nhiều thứ,... Chúng tôi đã vượt qua sự khó khăn với các thành viên... Bất cứ những điều phức tạp mà chúng tôi có trong thời gian 10 năm qua đã giúp chúng tôi gần nhau, xiết chặt bên nhau và mạnh mẽ hơn."<ref name="DunnDate"/> Một ca khúc khác có tên "Fancy", có lời nhạc là "You always tried to compete with me, girl... find your own identity" (Tạm dịch: "Bạn luôn luôn muốn ganh đua với tôi, cô gái... Hãy đi tìm chính bản thân mình đi") được nhận định bởi nhà phê bình [[David Browne]] cho tạp chí ''[[Entertainment Weekly]]'', tương như một phản ứng đối với vụ kiện.<ref name="BrowneSurvivor">{{chú thích web|url=http://www.ew.com/ew/article/0,,108583,00.html|title=Survivor (2008): Destiny's Child|last=Browne|first=David|date = ngày 7 tháng 5 năm 2001 |work=Entertainment Weekly|accessdate = ngày 26 tháng 2 năm 2009}}</ref> Stephen Thomas Erlewine của [[AllMusic|Allmusic]] nhận xét ''Survivor'' là "một đĩa nhạc kiên quyết, bướng bỉnh với mục đích chứng minh rằng Destiny's Child có tài năng nghệ thuật, phần lớn nhờ việc họ đã sống sót qua sự tranh chấp nội bộ... Bản thu ấy cố trở thành một lời tuyên bố dũng cảm cuối cùng lại gây cảm giác bị ràng buộc và giả tạo."<ref>{{chú thích web|url={{Allmusic|class=album|id=r528778|pure_url=yes}}|title=Survivor: Destiny's Child|last=Erlewine|first=Stephen Thomas|publisher=Allmusic|accessdate = ngày 26 tháng 2 năm 2009}}</ref> Dù có giành những lời khen tăng đối với những đĩa nhạc của nhóm nhưng sự tham gia quá dày đặc của Knowles trong những dự án đã gây ra những chỉ trích. Knowles viết và sản xuất hầu hết các ca khúc của ''Survivor''.<ref name="DunnDate"/> Browne cho rằng cô đã giúp ''Survivor'' "một album còn non nớt, nhưng không thể tránh khỏi, thể hiện những khó khăn khi nhóm đến tuổi trưởng thành".<ref name="BrowneSurvivor"/>
 
== Hình ảnh công chúng ==