Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đô đốc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 12.145.28.162 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của AlphamaBot
Dòng 19:
Một số quốc gia còn chia quân hàm này thành quân hàm '''Đô đốc Hạm đội''' hoặc '''[[Thủy sư đô đốc]]''' và '''Đô đốc''' ''(Admiral)''. Quân hàm '''Đô đốc Hạm đội''' (''Fleet Admiral'' ở Mỹ, ''Admiral of the Fleet'' ở Anh) là quân hàm cao nhất trong hải quân, tương đương hàm [[Thống tướng]], Thống chế hay Nguyên soái. Tuy nhiên, trong nhiều quốc gia, quân hàm '''Đô đốc''' là quân hàm cao nhất của lực lượng hải quân, tương đương [[Đại tướng]] (4 sao).
 
Tại Trung Quốc, '''Hải quân thượng tướng''' ([[:zh:海軍上將|海軍上將]]) là quân hàm tối cao của binhQuân chủng hải quân.
 
Trong [[Hải quân Nhân dân Việt Nam]], quân hàm này tương đương [[Thượng tướng]]. Quân hàm Đô đốc được quy định lần đầu tiên trong luật ban hành ngày 31 tháng 12 năm 1981. Cho đến nay mới có 2 sĩ quan Hải quân Nhân dân Việt Nam được phong hàm Đô đốc là [[Giáp Văn Cương]] (1921-1990) phong hàm năm 1988 và [[Nguyễn Văn Hiến]] phong hàm năm 2011. Theo Luật sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam (1999) thì Phó Đô đốc là bậc quân hàm cao nhất của quân nhân giữ chức vụ Tư lệnh Quân chủng Hải quân. Chỉ phong Đô đốc khi là Thứ trưởng Bộ Quốc Phòng , Phó TMT hoặc Phó Chủ nhiệm TCCT kiêm nhiệm.
 
Các quân hàm tương đương cấp tướng, dưới hàm Đô đốc gồm có: