Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Grumman F4F Wildcat”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa chính tả 3, replaced: Châu Âu → châu Âu (2) using AWB
n clean up, replaced: → (4), [[Thể loại:Máy bay trinh sát quân sự Hoa Kỳ 1930–1939 → [[Thể loại:Máy bay quân sự Hoa Kỳ thập niên 1930 using AWB
Dòng 58:
'''F4F-7''' là phiên bản trinh sát hình ảnh, vũ khí và vỏ giáp được loại bỏ và cánh "ướt" (chứa nhiên liệu trong cánh) không gấp được để có thể mang thêm 555 [[gallon]] nhiên liệu lên tổng cộng 700 [[gallon]], tăng tầm bay lên 3.700 dặm. 21 chiếc được sản xuất.<ref name="donald wildcat"/>
 
Việc sản xuất Wildcat của Grumman kết thúc vào đầu năm [[1943]] để dành chỗ cho kiểu [[Grumman F6F Hellcat|F6F Hellcat]] mới hơn, nhưng General Motors tiếp tục sản xuất Wildcat cho cả Hải quân Mỹ và Hải quân Hoàng gia. Kể từ 1943, Wildcat được ưu tiên bố trí cho các [[tàu sân bay hộ tống]] (còn gọi là "jeep carriers") vì những chiếc máy bay tiêm kích lớn hơn như Hellcat và Vought [[Vought F4U Corsair|F4U Corsair]] đang cần cho các tàu sân bay hạm đội, và tốc độ hạ cánh thấp hơn của Wildcat phù hợp hơn với sàn đáp ngắn.<ref>Kinzey 2000, p. 68.</ref> Ban đầu, GM sản xuất '''FM-1''' (tương tự F4F-4, với 4 súng máy). Sau đó chuyển sang kiểu cải tiến '''FM-2''' (dựa trên nguyên mẫu XF4F-8 của Grumman) được tối ưu hóa cho hoạt động trên tàu sân bay nhỏ, với động cơ mạnh hơn và cánh đuôi cao hơn cho phù hợp với lực mô-men xoắn.<ref>[http://uboat.net/allies/aircraft/wildcat.htm "UBoat.net: operation from the short decks of escort carriers"]</ref> Tổng cộng, có 7.860 chiếc Wildcat được sản xuất.<ref>[http://www.acepilots.com/planes/f4f_wildcat.html 7860 planes produced, starting in December, 1940]</ref> Người Anh nhận được 300 chiếc FM-1 do Eastern Aircraft sản xuất gọi là '''Martlet V''' trong những năm 1942 - 1943 và 340 chiếc FM-2 tên '''Wildcat VI'''<ref>{{chú thích web | url = http://www.fleetairarmarchive.net/Aircraft/MartletWildcat.htm | tiêu đề = Grumman F4F Martlet (Grumman F4F Wildcat) aircraft profile. Aircraft Database of the Fleet Air Arm Archive 1939 | author = | ngày = | ngày truy cập = | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>. Tổng cộng có gần 1.200 Wildcat phục vụ trong Hải quân Hoàng gia. Đến tháng 1-1944, tên Martlet được loại bỏ và kiểu này được gọi chung là "Wildcat." <ref>Gustin, Emmanuel. ''Grumman F4F Wildcat''.[http://users.skynet.be/Emmanuel.Gustin/history/f4f.html] Access date: [[2 May]] [[2007]]. Note: In January 1944, the Admiralty decided to abandon the name Martlet, and the type became the Wildcat Mk IV in British service. The name "Martlet" had been in use from May 1940 whereas the US Navy had officially adopted the name "Wildcat" on [[1 October]] [[1941]].</ref>
 
== Các nước sử dụng ==
Dòng 151:
[[Thể loại:Máy bay Grumman|F04F Wildcat]]
[[Thể loại:Máy bay tiêm kích Hoa Kỳ 1930–1939|FF4]]
[[Thể loại:Máy bay trinh sát quân sự Hoa Kỳ 1930–1939thập niên 1930|FF4]]
[[Thể loại:Thủy phi cơ và tàu bay]]
[[Thể loại:Thủy phi cơ]]