Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Động vật có xương sống”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Kolega2357 (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Thay thể loại đã đổi hướng Phân ngành Động vật có xương sống bằng Phân ngành Có xương sống
Thay cả nội dung bằng “ == Phân loại == thì não bộ chủ yếu kiểm soát chức năng của các thụ quan. Ở động vật có xương sống bậc cao…”
Thẻ: Tẩy trống trang (hoặc lượng lớn nội dung) Soạn thảo trực quan
Dòng 1:
{{Taxobox
| fossil_range = Giữa [[kỷ Cambri]] sớm tới nay
| image = Bluefin-big.jpg
| image_width = 250px
| image_caption = [[Cá ngừ vây xanh biển bắc]] (''Thunnus thynnus'')
|regnum=[[Động vật|Animalia]]
|subregnum=[[Động vật thật sự|Eumetazoa]]
{{không phân hạng|đơn vị=[[Động vật đối xứng hai bên|Bilateria]]}}
|superphylum=[[Động vật miệng thứ sinh|Deuterostomia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
{{Không phân hạng|đơn vị = [[Động vật có hộp sọ|Craniata]]}}
| subphylum = Vertebrata
| subphylum_authority = [[Georges Cuvier|Cuvier]], 1812
| subdivision_ranks = Các lớp và nhánh
| subdivision =
Xem văn bản.
}}
'''Động vật có xương sống''' ([[danh pháp khoa học]]: '''''Vertebrata''''') là một [[phân ngành]] của [[động vật có dây sống]], đặc biệt là những loài với [[xương sống]] hoặc [[cột sống]]. Khoảng 57.739 [[loài]] động vật có xương sống đã được miêu tả. Động vật có xương sống đã bắt đầu tiến hóa vào khoảng 530 triệu năm trước trong thời kỳ của [[sự bùng nổ kỷ Cambri]], một giai đoạn trong [[kỷ Cambri]] (động vật có xương sống đầu tiên được biết đến là [[Myllokunmingia]]). Các xương của cột sống được gọi là [[xương sống]]. ''Vertebrata'' là phân ngành lớn nhất của động vật có dây sống và bao gồm phần lớn các loài động vật mà nói chung là rất quen thuộc đối với con người (ngoài [[côn trùng]]). [[Cá]] (bao gồm cả [[cá mút đá]], nhưng thông thường không bao gồm [[cá mút đá myxin]], mặc dù điều này hiện nay đang gây tranh cãi), [[động vật lưỡng cư]], [[bò sát]], [[chim]] và [[động vật có vú]] (bao gồm cả [[người]]) đều là động vật có xương sống. Các đặc trưng bổ sung của phân ngành này là [[hệ cơ]], phần lớn bao gồm các khối thịt tạo thành cặp, cũng như [[hệ thần kinh trung ương]] một phần nằm bên trong cột sống. Các đặc trưng xác định khác một động vật thuộc loại có xương sống là [[xương sống]] hay [[tủy sống]] và bộ khung xương bên trong.
 
== [[Phân]] loại ==
Bộ khung xương bên trong để xác định động vật có xương sống bao gồm các chất sụn hay xương, hoặc đôi khi là cả hai. Bộ khung xương ngoài trong dạng lớp áo giáp xương đã là chất xương đầu tiên mà động vật có xương sống đã tiến hóa. Có khả năng chức năng cơ bản của nó là kho dự trữ phốtphat, được tiết ra dưới dạng phốt phat canxi và lưu trữ xung quanh cơ thể, đồng thời cũng góp phần bảo vệ cơ thể luôn. Bộ khung xương tạo ra sự hỗ trợ cho các cơ quan khác trong quá trình tăng trưởng. Vì lý do này mà động vật có xương sống có thể đạt được kích thước lớn hơn [[động vật không xương sống]], và trên thực tế về trung bình thì chúng cũng lớn hơn. Bộ xương của phần lớn động vật có xương sống, ngoại trừ phần lớn các dạng nguyên thủy, bao gồm một [[hộp sọ]], cột sống và hai cặp [[chi (giải phẫu)|chi]]. Ở một số dạng động vật có xương sống thì một hoặc cả hai cặp chi này có thể không có, chẳng hạn ở [[rắn (động vật)|rắn]] hay [[cá voi]]. Đối với chúng, các cặp chi này đã biến mất trong quá trình tiến hóa.
thì não bộ chủ yếu kiểm soát chức năng của các thụ quan. Ở động vật có xương sống bậc cao thì tỷ lệ giữa não bộ và kích thước cơ thể là lớn hơn. Não bộ lớn hơn nh
 
Hộp sọ được coi là tạo thuận lợi cho sự phát triển của khả năng nhận thức do nó bảo vệ cho các cơ quan quan trọng như não bộ, mắt và tai. Sự bảo vệ này cũng được cho là có ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển của tính phản xạ cao đối với môi trường thường tìm thấy ở động vật có xương sống.
 
Cả cột sống và các chi về tổng thể đều hỗ trợ cho cơ thể của động vật có xương sống. Sự hỗ trợ này tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển động. Chuyển động của chúng thường là do các cơ gắn liền với xương hay sụn. Hình dạng cơ thể của động vật có xương sống được tạo ra bởi các cơ. Lớp da che phủ phần nội tạng của cơ thể động vật có xương sống. Da đôi khi còn có tác dụng như là cấu trúc để duy trì các lớp bảo vệ, chẳng hạn vảy sừng hay lông mao. Lông vũ cũng được gắn liền với da.
 
Phần thân của động vật có xương sống là một khoang rỗng chứa các nội tạng. [[Tim]] và các cơ quan hô hấp được bảo vệ bên trong thân. Tim thường nằm phía dưới [[mang (cá)|mang]] hay giữa các lá [[phổi]].
 
Hệ thần kinh trung ương của động vật có xương sống bao gồm [[não bộ]] và tủy sống. Cả hai đều có đặc trưng là rỗng. Ở động vật có xương sống bậc thấp thì não bộ chủ yếu kiểm soát chức năng của các thụ quan. Ở động vật có xương sống bậc cao thì tỷ lệ giữa não bộ và kích thước cơ thể là lớn hơn. Não bộ lớn hơn như vậy làm cho khả năng trao đổi thông tin giữa các bộ phận của não bộ là cao hơn. Các dây thần kinh từ tủy sống, nằm phía dưới não bộ, mở rộng ra đến lớp da, các nội tạng và các cơ. Một số dây thần kinh nối trực tiếp với não bộ, kết nối não với [[tai]] và phổi.
 
Động vật có xương sống có thể tìm thấy ngược trở lại tới [[Myllokunmingia]] trong thời kỳ của sự bùng nổ kỷ Cambri (530 triệu năm trước). Cá không quai hàm và có mai (lớp [[Ostracodermi]] của [[kỷ Silur]] (444-409 triệu năm trước) và các loài động vật răng nón (lớp [[Conodonta]])- một nhóm động vật có xương sống tương tự như [[lươn]] với đặc trưng là nhiều cặp răng bằng xương.
== Phân loại ==
=== Truyền thống ===
[[Tập tin:Spindle diagram.jpg|nhỏ|phải|Biểu đồ con suốt truyền thống về tiến hóa của động vật có xương sống ở cấp lớp.]]
Phân loại truyền thống chia động vật có xương sống thành 7 lớp, dựa trên các diễn giải truyền thống của các đặc điểm giải phẫu và sinh lý học tổng thể. Phân loại này là một trong các phân loại thường gặp nhất trong các sách giáo khoa, các miêu tả vắn tắt và các sách phổ biến kiến thức khoa học<ref>Romer A.S. (1949): ''The Vertebrate Body.'' W.B. Saunders, Philadelphia. (ấn bản lần 2: 1955; lần 3: 1962; lần 4: 1970)</ref>.
 
* '''Phân ngành Vertebrata'''
** Lớp [[Agnatha]] (cá không hàm)
** Lớp [[Chondrichthyes]] (cá sụn)
** Lớp [[Osteichthyes]] (cá xương)
** Lớp [[Amphibia]] (động vật lưỡng cư)
** Lớp [[Reptilia]] (động vật bò sát)
** Lớp [[Aves]] (chim)
** Lớp [[Mammalia]] (thú)
 
Trong khi phân loại truyền thống này về mặt sắp xếp trật tự tạo ra các nhóm [[cận ngành]], nghĩa là các nhóm đó không chứa tất cả các hậu duệ từ một tổ tiên chung của lớp. Chẳng hạn, trong số các hậu duệ của bò sát đầu tiên có cả chim và thú, nhưng chúng lại tách ra thành các lớp khác, và như thế làm cho lớp bò sát trở thành cận ngành.
 
Một số các nhà khoa học sử dụng phân loại cho động vật có xương sống theo kiểu [[phát sinh chủng loài]], tổ chức các nhóm động vật trong phạm vi động vật có xương sống theo lịch sử phát sinh và tiến hóa của chúng, đôi khi bỏ qua các diễn giải thông thường về giải phẫu và sinh lý học của chúng. Phân loại dưới đây lấy theo Janvier (1981, 1997), Shu và những người khác (2003), và Benton (2004)<ref name="Benton2004">{{chú thích sách | last =Benton | first =Michael J. | authorlink =Michael Benton | title =Vertebrate Palaeontology | publisher =[[Blackwell Publishing]] | date = ngày 1 tháng 11 năm 2004 |edition=Third | location = | pages =455 pp. | url =http://palaeo.gly.bris.ac.uk/benton/vertclass.html | doi = | id = | isbn =0632056371/978-0632056378}}</ref>.
* Phân ngành '''''Vertebrata'''''
** Liên lớp [[Agnatha]] hay [[Cephalaspidomorphi]] (cá mút đá và các loại cá không hàm khác, một số tổ tiên đối với các động vật có xương sống khác)
** Phân thứ ngành [[Gnathostomata]] (động vật có quai hàm)
**** Lớp [[Placodermi]] † (các dạng cá da phiến thuộc [[đại Cổ sinh]])
**** Lớp [[Chondrichthyes]] (cá sụn)
**** Lớp [[Acanthodii]] † (''cá mập gai'' đại Cổ sinh)
*** Siêu lớp [[Osteichthyes]] (cá xương)
**** Lớp [[Actinopterygii]] (cá vây tia)
**** Lớp [[Sarcopterygii]] (cá vây thùy)
*** Siêu lớp [[Tetrapoda]] (động vật tứ chi)
**** Lớp [[Amphibia]] (động vật lưỡng cư, một số là tổ tiên đối với [[Amniota]] (động vật có màng ối)).
**** Lớp [[Synapsida]] † ("bò sát" tương tự như động vật có vú, đã tuyệt chủng, một số là tổ tiên đối với động vật có vú, đôi khi được phân loại trong lớp Reptilia)
**** Lớp [[Mammalia]] (động vật có vú)
**** Lớp [[Reptilia]] (bò sát, một số là tổ tiên đối với chim)
**** Lớp [[Aves]] (chim)
 
Phần lớn các lớp liệt kê ở đây là các đơn vị phân loại không "hoàn chỉnh": Từ Agnatha đã sinh ra động vật có quai hàm; từ cá xương sinh ra động vật đất liền (Tetrapoda); từ "[[động vật lưỡng cư]]" truyền thống đã sinh ra [[động vật bò sát|bò sát]] (theo truyền thống gộp cả "bò sát" giống như thú), và tới lượt mình, từ động vật bò sát đã sinh ra [[chim]] và [[Lớp Thú|thú]].
 
=== Quan hệ phát sinh chủng loài ===
Trong phân loại học phát sinh chủng loài, các quan hệ giữa các động vật thông thường không chia thành các cấp bậc, mà được minh họa như là "cây phát sinh chủng loài" xếp lồng, được gọi là [[biểu đồ nhánh tiến hóa]]. Các nhóm phát sinh chủng loài được định nghĩa dựa trên các mối quan hệ của chúng với nhau chứ không phải là theo các đặc điểm tự nhiên, chẳng hạn như sự tồn tại của một cột sống. Kiểu cây phát sinh xếp lồng này thường được kết hợp với phân loại học truyền thống (như ở trên), trong thực tế gọi là [[phân loại học tiến hóa]].
 
Biểu đồ nhánh tiến hóa dưới đây dựa theo Philippe Janvier và ctv, sử dụng trong ''Tree of Life Web Project''<ref name=tol>Janvier Philippe. 1997. [http://tolweb.org/Vertebrata/14829/1997.01.01 Vertebrata. Animals with backbones]. Phiên bản 1-1-1997 trong [http://tolweb.org/ The Tree of Life Web Project]</ref>
 
{{clade| style=font-size:85%;line-height:70%
|label1='''Vertebrata'''
|1={{clade
|1=[[Hyperoartia]]
|2=?†[[Euconodonta]]
|label3=<font color="white">không tên</font>
|3={{clade
|1=†[[Pteraspidomorphi]]
|2=?†[[Thelodonti]]
|label3=<font color="white">không tên</font>
|3={{clade
|1=?†[[Anaspida]]
|label2=<font color="white">không tên</font>
|2={{clade
|1=†[[Galeaspida]]
|label2=<font color="white">không tên</font>
|2={{clade
|1=?†[[Pituriaspida]]
|2=†[[Osteostraci]]
|label3=[[Gnathostomata]]
|3={{clade
|1=†[[Placodermi]]
|label2= <font color="white">không tên</font>
|2={{clade
|1=[[Chondrichthyes]]
|label2=[[Teleostomi]]
|2={{clade
|1=†[[Acanthodii]]
|label2=[[Osteichthyes]]
|2={{clade
|1=[[Actinopterygii]]
|label2=[[Sarcopterygii]]
|2={{clade
|1=?†[[Onychodontiformes]]
|2=[[Coelacanthimorpha]]
|label3= <font color="white">không tên</font>
|3={{clade
|1=†[[Porolepimorpha]]
|2=[[Dipnoi]]
}}
|label4= <font color="white">không tên</font>
|4={{clade
|1=†[[Rhizodontidae|Rhizodontimorpha]]
|label2= <font color="white">không tên</font>
|2={{clade
|1=†[[Osteolepimorpha]]
|2=[[Stegocephalia]]
}}
}}
}}
}}
}}
}}
}}
}}
}}
}}
}}
}}
}}
 
== Xem thêm ==
* [[Động vật không xương sống]]
== Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons|Vertebrata}}
{{Wikispecies|Vertebrata|Động vật có xương sống}}
* [http://tolweb.org/tree?group=Amniota&contgroup=Terrestrial_vertebrates Cây sự sống]
* [http://reference.allrefer.com/encyclopedia/categories/vertz.html Động vật học ngành động vật có xương sống]
* [http://www.rmki.kfki.hu/~lukacs/AMPHIOX.htm Động vật có xương sống]
 
== Ghi chú ==
{{Tham khảo}}
 
[[Thể loại:Phân ngành Có xương sống| ]]