Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương quốc Macedonia”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:25.8040000
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
Many Vietnameses who are lazy to read admit the name "Annam" (安南) as a stigma. It is in regard to the Chinese domination of Vietnam about one thousands years. This movement was blew-up by Vietnamese politicians post-WWII. So it was as propaganda operations of NAZI about 1920-30s.<br>In the past of Sinophere, Chinese culture was a cake which every countries wanted to own, as the situations of Roma or Arab (Example : France, Italy, Spain... were names of Roman provinces but Europeans have not endured humiliation and disgrace). The name "Annam" had originated in Tang period with "An" of "Chang'an" (長安). It didn't mean in the politic.<br>When France ruled Indochina, I thinked, French people called "Annam" because it was easy for pronunciation. I was also jocular by Vietnamese Wikipedia. They usually used the name "Đại-Việt" (大越) to replace "Annam". If you deny the past, so you sneer at ancestors.
{{Infobox Former Country
|native_name = Μακεδονία<br/>''Makedonía''
|conventional_long_name = Macedonia
|common_name = Macedon
|continent = Europe
|region = Địa Trung Hải
|era =
|status =
|status_text =
|empire =
|government_type = [[Chế độ quân chủ]]
|year_start = 800 TCN
|year_end = 146 TCN
|year_exile_start =
|year_exile_end =
|event_start = [[Caranus]] thiết lập [[Triều Argead]]
|date_start =
|event_end = Bị [[cộng hòa]] [[Đế quốc La Mã|La Mã]] chinh phục trong chiến tranh Macedonian lần 4
|date_end =
|event1 = [[Amyntas III của Macedonia|Amyntas III]] thống nhất người Macedonia
|date_event1 = 382 TCN
|event2 =
|date_event2 =
|event3 =
|date_event3 =
|event4 =
|date_event4 =
|event_pre =
|date_pre =
|event_post =
|date_post =
|p1 = Kỷ nguyên bóng tối Hy Lạp
|s1 = Triều đại Attalos
|flag_s1 =
|image_s1 =
|s2 = Vương quốc Seleukos
|flag_s2 =
|s3 = Vương quốc Ptolemaios
|flag_s3 =
|s4 = Macedonia (tỉnh La Mã)
|flag_s4 =
|s5 =
|flag_s5 =
|image_flag = Flag of Greek Macedonia.svg
|flag =
|flag_type = Quốc kỳ
|image_coat = Vergina Sun - Golden Larnax.png
|symbol =
|symbol_type = Quốc huy
|image_map = Macedonian_Kingdom.jpg
|image_map_caption =
|capital = [[Vergina]] cho đến năm 400 TCN cho đến khi được di chuyển đến [[Pella]] bởi [[Archelaus I of Macedon|Archelaus]]
|capital_exile =
|latd= |latm= |latNS= |longd= |longm= |longEW=
|national_motto =
|national_anthem =
|common_languages = Tiếng [[Macedonia]] cổ đại, sau này là tiếng [[Attic]]
|religion = Tôn giáo cổ đại [[Hy Lạp]]
|currency = tiền [[Hy Lạp]] cổ
|leader1 = [[Caranus]]
|leader2 = [[Philippos II của Macedonia]]
|leader3 = [[Alexandros Đại đế]]
|leader4 = [[Philippos V của Macedonia]]
|year_leader1 = 808 - 778 TCN
|year_leader2 = 359 - 336 TCN
|year_leader3 = 336 - 323 TCN
|year_leader4 = 221 - 179 TCN
|title_leader = Vua
|representative1 = <!--- Name of representative of head of state (eg. colonial governor)--->
|representative2 =
|representative3 =
|representative4 =
|year_representative1 = <!--- Years served --->
|year_representative2 =
|year_representative3 =
|year_representative4 =
|title_representative = <!--- Default: "Governor"--->
|deputy1 = <!--- Name of prime minister --->
|deputy2 =
|deputy3 =
|deputy4 =
|year_deputy1 = <!--- Years served --->
|year_deputy2 =
|year_deputy3 =
|year_deputy4 =
|title_deputy = <!--- Default: "Prime minister" --->
|legislature =
|house1 =
|type_house1 =
|house2 =
|type_house2 =
|<!--- Area and population of a given year --->
|stat_year1 =
|stat_area1 =
|stat_pop1 = <!--- population (w/o commas or spaces), population density is calculated if area is also given --->
|stat_year2 =
|stat_area2 =
|stat_pop2 =
|stat_year3 =
|stat_area3 =
|stat_pop3 =
|stat_year4 =
|stat_area4 =
|stat_pop4 =
|stat_year5 =
|stat_area5 =
|stat_pop5 =
|footnotes =
}}
'''Macedonia''' hay '''Macedon''' ([[tiếng Hy Lạp]]: '''Μακεδονία'''), đôi khi cũng được gọi là '''đế quốc Macedonia''' là tên một vương quốc cổ ở phía bắc của [[Hy Lạp cổ đại|Hy Lạp]],<ref name=britannica>{{chú thích web|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/354266/Macedonia|title=Macedonia|year=2008|work=[[Encyclopædia Britannica]]|publisher=Encyclopædia Britannica Online|accessdate = ngày 3 tháng 11 năm 2008}}</ref> có biên giới phía tây với [[ipiros (quốc gia cổ đại)|vương quốc Epirus]] và lãnh thổ [[Thracia|Thrace]] ở phía đông. Vương quốc này đã từng là một cường quốc trong lịch sử ở khu vực Cận Đông sau khi mà [[Alexandros Đại đế]] chinh phục hầu hết các nước lớn trên [[thế giới]], bắt đầu hình thành [[Thời kỳ Hy Lạp hóa|Thời kỳ Hy Lạp hoá]] trong [[lịch sử Hy Lạp]].
 
Many Vietnameses who are lazy to read admit the name "Annam" (安南) as a stigma. It is in regard to the Chinese domination of Vietnam about one thousands years. This movement was blew-up by Vietnamese politicians post-WWII. So it was as propaganda operations of NAZI about 1920-30s.<br>In the past of Sinophere, Chinese culture was a cake which every countries wanted to own, as the situations of Roma or Arab (Example : France, Italy, Spain... were names of Roman provinces but Europeans have not endured humiliation and disgrace). The name "Annam" had originated in Tang period with "An" of "Chang'an" (長安). It didn't mean in the politic.<br>When France ruled Indochina, I thinked, French people called "Annam" because it was easy for pronunciation. I was also jocular by Vietnamese Wikipedia. They usually used the name "Đại-Việt" (大越) to replace "Annam". If you deny the past, so you sneer at ancestors.
== Tên gọi ==
Tên Macedonia (tiếng Hy Lạp: Μακεδονία, Makedonía) và Macedon (Tiếng Hy Lạp: Μακεδών, Makedōn) xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ là ''μακεδνός'' (Makednos). Nó thường được giải thích nghĩa ban đầu là ''vùng cao nguyên''.<ref>{{chú thích web|url=http://www.perseus.tufts.edu/hopper/text.jsp?doc=Perseus:text:1999.04.0073:entry=makedno/s |title=Georg Autenrieth, A Homeric Dictionary, μακεδνός |publisher=Perseus.tufts.edu |date= |accessdate = ngày 5 tháng 5 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích sách|title = Etymologisches Wörterbuch des Griechischen
|author = Johann Baptist Hofmann |publisher = R. Oldenbourg | year = 1950}}</ref>
 
Many Vietnameses who are lazy to read admit the name "Annam" (安南) as a stigma. It is in regard to the Chinese domination of Vietnam about one thousands years. This movement was blew-up by Vietnamese politicians post-WWII. So it was as propaganda operations of NAZI about 1920-30s.<br>In the past of Sinophere, Chinese culture was a cake which every countries wanted to own, as the situations of Roma or Arab (Example : France, Italy, Spain... were names of Roman provinces but Europeans have not endured humiliation and disgrace). The name "Annam" had originated in Tang period with "An" of "Chang'an" (長安). It didn't mean in the politic.<br>When France ruled Indochina, I thinked, French people called "Annam" because it was easy for pronunciation. I was also jocular by Vietnamese Wikipedia. They usually used the name "Đại-Việt" (大越) to replace "Annam". If you deny the past, so you sneer at ancestors.
== Lịch sử ==
=== Thời kì đầu ===
Những vùng đất xung quanh Aegae, thủ đô Macedonia vào thuở ban đầu, là nhà của nhiều dân tộc khác nhau. Macedonia được gọi là Emathia (từ vua Emathion) và thành phố Aiges được gọi là Edessa, thủ đô của truyền thuyết của vua Midas. Theo truyền thuyết, Caranus, đi cùng vô số người Hy Lạp đến khu vực này tìm kiếm một quê hương mới<ref>Justin, Epitome of the Philippic History of Pompeius Trogus 7.1.</ref> đã chiếm Edessa và đổi tên nó thành Aegae. Sau đó, ông đã trục xuất Midas và các vị vua khác ra khỏi những vùng đất và ông đã thành lập vương quốc mới của mình. Theo [[Herodotos]], đó là Dorus, con trai của Hellen người đã lãnh đạo nhân dân của mình tới Histaeotis, nơi đó họ bị đánh đuổi bởi người Cadmeia vào Pindus, nơi mà họ định cư là người Macedonia. Sau đó, một chi nhánh sẽ di chuyển về phía nam được gọi là người Dorian <ref>Herodotus, Histories, 1.56.3.</ref>.
 
Many Vietnameses who are lazy to read admit the name "Annam" (安南) as a stigma. It is in regard to the Chinese domination of Vietnam about one thousands years. This movement was blew-up by Vietnamese politicians post-WWII. So it was as propaganda operations of NAZI about 1920-30s.<br>In the past of Sinophere, Chinese culture was a cake which every countries wanted to own, as the situations of Roma or Arab (Example : France, Italy, Spain... were names of Roman provinces but Europeans have not endured humiliation and disgrace). The name "Annam" had originated in Tang period with "An" of "Chang'an" (長安). It didn't mean in the politic.<br>When France ruled Indochina, I thinked, French people called "Annam" because it was easy for pronunciation. I was also jocular by Vietnamese Wikipedia. They usually used the name "Đại-Việt" (大越) to replace "Annam". If you deny the past, so you sneer at ancestors.
Thành bang Macedonia xuất hiện đầu tiên vào thế kỉ thứ 8 hoặc thứ 7 TCN dưới [[triều đại Argead]], những người theo truyền thuyết, di chuyển đến khu vực từ thành phố Hy Lạp là [[Argos]] tại Peloponnesus (vì vậy mới có tên Argead).<ref>Herodotus mentions the story when [[Alexander I of Macedon|Alexander I]] was asked to prove his Greek descent in order to participate in the Olympic Games, (an athletic event in which only people of Greek origin participated). Alexander proved his (Argead) descent and was allowed to compete by the [[Hellanodikai]]: "And that these descendants of Perdiccas are Greeks, as they themselves say, I happen to know myself, and not only so, but I will prove in the succeeding history that they are Greeks. Moreover the Hellanodicai, who manage the games at Olympia, decided that they were so: for when Alexander wished to contend in the games and had descended for this purpose into the arena, the Greeks who were to run against him tried to exclude him, saying that the contest was not for Barbarians to contend in but for Greeks: since however Alexander proved that he was of Argos, he was judged to be a Greek, and when he entered the contest of the foot-race his lot came out with that of the first." (Herodotus, "Histories", Book 5: Terpsichore 22)</ref> Nó được đề cập là bộ tộc Macedonia bị cai trị bởi những người Argead, chính nó đã được gọi là Argead (mà dịch là ''bắt nguồn từ Argos''). Vua đầu tiên của Macedonia được ghi nhận là [[Perdiccas I]].
 
Many Vietnameses who are lazy to read admit the name "Annam" (安南) as a stigma. It is in regard to the Chinese domination of Vietnam about one thousands years. This movement was blew-up by Vietnamese politicians post-WWII. So it was as propaganda operations of NAZI about 1920-30s.<br>In the past of Sinophere, Chinese culture was a cake which every countries wanted to own, as the situations of Roma or Arab (Example : France, Italy, Spain... were names of Roman provinces but Europeans have not endured humiliation and disgrace). The name "Annam" had originated in Tang period with "An" of "Chang'an" (長安). It didn't mean in the politic.<br>When France ruled Indochina, I thinked, French people called "Annam" because it was easy for pronunciation. I was also jocular by Vietnamese Wikipedia. They usually used the name "Đại-Việt" (大越) to replace "Annam". If you deny the past, so you sneer at ancestors.
Vương quốc nằm trong các đồng bằng phì nhiêu được bồi đắp bởi phù sa và nước của các con sông [[Haliacmon]] và [[Axius]], gọi là vùng ''Hạ Macedonia'' phía bắc núi Olympus. Vào thời của [[Alexandros I của Macedonia|Alexander I của Macedon]], dòng họ Argead-Macedon bắt đầu mở rộng tới miền Thượng Macedon, vùng đất của những bộ tộc Macedon độc lập như Lyncestae và Elmiotae và tới phía Tây, bên kia bờ sông Axius, vào [[Eordaia]], [[Bottiaea]], [[Mygdonia]], và [[Almopia]], những vùng đất của các bộ tộc Thrace.<ref>[http://books.google.com/books?id=vx251bK988gC&pg=RA6-PA750&dq=ancient+macedon&lr=&hl=bg#PRA6-PA719-IA4,M1 The Cambridge ancient history: The fourth century B.C. edited by D.M. Lewis et al. I E S Edwards, Cambridge University Press, D. M. Lewis, John Boardman, Cyril John Gadd, Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond, 2000, ISBN 0521233488, pp. 723-724.]</ref> Phía Bắc của Macedonia bị vây quanh bởi những dân tộc khác nhau không phải người Hy Lạp như người Paeonia, Thracia ở phía đông bắc, và người Illyria, những người mà người Macedonia thường xuyên xung đột, ở phía tây bắc. Thessaly nằm phía nam, cư dân ở đó với người dân Macedonia đã có nhiều điểm chung về văn hóa và chính trị, trong khi phía tây là Epirus, người Macedonia đã có một mối quan hệ hòa bình và trong thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên đã hình thành một liên minh chống lại các cuộc tấn công của dân Illyria.<ref name="Companion">{{chú thích sách |last1=Anson |first1=Edward |editor1-first=Joseph |editor1-last=Roisman |editor2-first=Ian |editor2-last=Worthington |title=A Companion to Ancient Macedonia |url=http://books.google.com/books?id=lkYFVJ3U-BIC&printsec=frontcover&dq=a+companion+to+macedonia&hl=en&ei=M5w6Tc6sEpH6sAPlq_zMAw&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=1&ved=0CCcQ6AEwAA#v=onepage&q=Illyrians&f=false |year=2010 |month=December |publisher=Wiley-Blackwell |isbn=978-1405179362 |page=5 |pages=696}}</ref>
 
Many Vietnameses who are lazy to read admit the name "Annam" (安南) as a stigma. It is in regard to the Chinese domination of Vietnam about one thousands years. This movement was blew-up by Vietnamese politicians post-WWII. So it was as propaganda operations of NAZI about 1920-30s.<br>In the past of Sinophere, Chinese culture was a cake which every countries wanted to own, as the situations of Roma or Arab (Example : France, Italy, Spain... were names of Roman provinces but Europeans have not endured humiliation and disgrace). The name "Annam" had originated in Tang period with "An" of "Chang'an" (長安). It didn't mean in the politic.<br>When France ruled Indochina, I thinked, French people called "Annam" because it was easy for pronunciation. I was also jocular by Vietnamese Wikipedia. They usually used the name "Đại-Việt" (大越) to replace "Annam". If you deny the past, so you sneer at ancestors.
Gần thành phố hiện nay là Veria,[[Perdiccas I]] (hay, nhiều khả năng hơn, con trai ông, [[Argaeus I]])đã xây dựng thủ đô Aigai(ngày nay là Vergina). Sau một thời gian ngắn dưới sự cai trị của Ba tư, dưới quyền [[Darius Hystaspes]].quốc gia này đã khôi pục lại nền độc lập của nó dưới quyền vua [[Alexandros I của Macedonia|Alexander I]] (495-450 TCN).
[[Tập tin:Map Peloponnesian War 431 BC-fr.svg|nhỏ|trái|Macedon trong [[Chiến tranh Peloponnesia]] khoảng năm 431 TCN.]]
 
Trong suốt thời gian dài của [[Chiến tranh Peloponnesia]], Macedon đã trở thành một trung tâm quyền lực với sự ủng hộ thay phiên giữa [[Sparta]] và [[Athena|Athens]].<ref name="oyc.yale.edu">[[Donald Kagan|Kagan, Donald]] [http://oyc.yale.edu/classics/introduction-to-ancient-greek-history/content/transcripts/transcript-24-twilight-of-the-polis-cont.-and] " Twilight of the Polis." ''Introduction to Ancient Greek History.''</ref>
 
=== Sự dính líu với văn minh Hy Lạp ===
Trước thế kỉ thứ 4 TCN, vương quốc bao phủ một vùng tương ứng với địa bàn tỉnh Macedonia của Hy Lạp hiện đại. Quốc gia Macedonia thống nhất cuối cùng cũng được thành lập bởi vua [[Amyntas III của Macedonia]] (c. 393-370 TCN), mặc dù vẫn còn giữ lại xung đột mạnh mẽ giữa những người chăn gia súc giàu có ven biển và những bộ lạc hung tợn ở nội địa. Một liên minh đã được thiết lập với nhà vua thông qua các cuộc hôn nhân. Họ kiểm soát việc vượt qua của những cuộc xâm lược của người man tộc đến từ [[Illyria]] ở phía bắc và tây bắc. Nó ngày càng trở nên [[Attic]] hóa trong thời gian này, mặc dù sự xuất hiện của người Athen là để lưu tâm đến người Macedonia thô lỗ.<ref>A History of Macedonia by R.Malcolm Errington, Catherine Errington,ISBN 1566195195,1994,page 4,"Ancient allegations that the Macedonians were non-Greeks all had their origin in Athens at the time of the struggle with Philip II...."</ref> Trước khi thành lập [[Liên minh Corinth]], mặc dù Macedonia dường như nói một phương ngữ của ngôn ngữ Hy Lạp và tuyên bố tự hào rằng họ là người Hy Lạp, họ đã không được coi là hoàn toàn chia sẻ nền văn hóa Hy Lạp cổ điển bởi nhiều cư dân của những thành bang miền nam.
 
[[Herodotos]], là một trong những sử gia quan trọng nhất thời cổ đại, người đã sống ở Hy Lạp vào thời điểm đó khi vua Macedonia Alexander I nắm quyền, đã đề cập:
 
:''Tôi tình cờ biết được, và tôi sẽ chứng minh trong một chương tiếp theo của lịch sử này, rằng những hậu duệ của Perdiccas, như chính họ tuyên bố, là người Hy Lạp. Điều này hơn nữa được công nhận bởi những người điều hành của Thế vận hội, nhân dịp khi Alexandros muốn cạnh tranh và đối thủ Hy Lạp cạnh tranh của ông cố gắng loại bỏ ông ta với lí do là người nước ngoài không được phép tham gia. Tuy nhiên, Alexandros, đã chứng minh gốc Argive của mình, và như vậy ông đã được chấp nhận như là một người Hy Lạp và cho phép tha gia vào cuộc đua chạy bộ. Ông đến đích đầu tiên ".<ref>Herodotus, Histories, 5. 22</ref>
 
Sang thế kỷ thứ 4TCN, Macedonia ngày càng dính líu về mặt chính trị với các thành bang quan trọng ở phía nam của Hy Lạp cổ đại, nhưng nó cũng giữ lại các tính năng khác cổ xưa hơn như văn hóa cung điện, đầu tiên tại [[Aegae]] (hiện nay là [[Vergina]]), sau đó tại Pella, giống như nền văn hóa Mycenaean hơn các thành bang Hy Lạp cổ điển, và các phong tục cổ xưa khác, giống như chế độ đa thê của Philip ngoài nữ hoàng [[Olympias]] của Epirote, mẹ của Alexandros.
 
Một phần còn lại từ thời xa xưa là sự tồn tại của một chế độ quân chủ cha truyền con nối nắm giữ quyền lực đôi khi tuyệt đối, mặc dù điều này vài lần đã bị cản trở bởi tầng lớp quý tộc ruộng đất, và thường bị xáo trộn bởi tranh chấp quyền lực trong gia đình hoàng gia. Điều này tương phản rõ rệt với các nền văn hóa Hy Lạp về phía nam, phổ biến với các thành bang chủ yếu là nằm trong tay các tổ chức quý tộc hoặc dân chủ.
 
=== Chinh phục Hy lạp ===
[[Tập tin:Philip II of Macedon CdM.jpg|nhỏ|[[Philip II của Macedon|Philip II]], Vua của Macedon]]
 
Amyntas đã có ba con trai, người đầu tiên và thứ 2, [[Alexandros II của Macedonia|Alexander II]] và [[Perdiccas III của Macedonia|Perdiccas III]] chỉ cai trị trong một thời gian ngắn. Người thừa kế còn nhỏ của Perdiccas bị phế truất bởi con trai thứ 3 của Amyntas, [[Philippos II của Macedonia|Phillip II của Macedon]], người tự mình lên ngôi vua và mở ra thời kì Macedonia cai trị Hy Lạp. Dưới thời Philip II, (359-336 TCN), Macedon mở rộng vào lãnh thổ của người Paionia, Thracia, và Illyria. Trong các cuộc chinh phục khác, ông sát nhập những vùng đất của [[Pelagonia]] và phía nam [[Paionia]].<ref>South East Europe History pages - Map showing Upper and Lower Macedon and the growth of Macedon 4th BC. [http://www.eliznik.org.uk/EastEurope/History/maps/Greek_macedonia.htm]</ref>
 
[[Tập tin:Map Macedonia 336 BC-fr.svg|nhỏ|trái|Vương quốc Macedon sau khi Philip II mất]]
 
Philippos thiết kế lại [[quân đội Macedonia]] bằng cách thêm vào một dạng biến thể của lực lượng [[hoplite]] truyền thống để làm cho nó có hiệu quả hơn. Ông đã thêm vào quân đội mình lực lượng ''hetairoi'', một loại kị binh trang bị giáp nặng và nhiều bộ binh nhẹ hơn, làm tăng thêm tính linh hoạt cao hơn. Ông cũng đã kéo dài thêm độ dài của giáo và thu nhỏ lại khiên của bộ binh, tăng khả năng tiện dụng của nó trong giao chiến.
 
Phillippos nhanh chóng bắt đầu mở rộng biên giới của vương quốc mình. Ông mở chiến dịch đầu tiên ở phía Bắc chống lại những người không phải là người Hy Lạp, người Illyrians, bảo vệ biên giới phía Bắc của mình và xây dựng được uy tín của một nhà thống lãnh quân sự. Tiếp theo ông quay trở lại phía đông, tới những lãnh thổ dọc theo bờ phía bắc của Aegea. Thành phố quan trọng nhất của khu vực này là [[Amphipolis]], mà đã kiểm soát con đường tới [[Thracia|Thrace]] và những mỏ bạc có giá trị gần đó. Vùng đất này là một phần của [[đế chế Athen]] và người Athen vẫn coi đó thuộc phạm vi ảnh hưởng của họ, nhưng đã bị giới hạn bởi sự bùng nổ của [[chiến tranh Đồng minh]]. Họ cũng chỉ làm được rất ít để ngăn cản Phillippos đưa quân đội của mình xuống phía nam và chiếm gần hết Thessaly.
 
Kiểm soát được Thessaly có nghĩa là bây giờ Philip có thể tham gia một cách tích cực vào chính trị của trung tâm Hy Lạp. Năm 356 TCN chứng kiến sự bùng nổ của [[Cuộc chiến tranh thần thánh (bài hát)|Cuộc chiến tranh thần thánh]] mà đẩy Phocis chống lại Thebes và các đồng minh của nó. Thebes tuyển mộ người Macedonia để gia nhập cùng với họ. Và tại [[Trận cánh đồng Crocus]], Philip có chiến thắng quyết định trước Phocis và đồng minh Athens của nó. Kết quả là Macedonia đã trở thành quốc gia lãnh đạo [[liên minh Amphictyonic]] và Phillip đã trở thành người đứng đầu đại hội Pythian, đặt nền móng vững chắc cho nhà lãnh đạo Macedonia tại trung tâm chính trị của thế giới Hy Lạp.
 
Trong khi đang tiếp tục xung đột với Athen, Philip hành quân về phía đông vượt qua [[Thracia|Thrace]], trong một nỗ lực để chiếm lấy [[Byzantium]] và Bosphoros, vì vậy đã cắt giảm nguồn cung cấp lương thực từ biển Đen cho Athen. Cuộc vây hãm Byzantium thất bại nhưng Athen đã nhận ra sự nguy hiểm về sự trỗi dậy của Macedonia và [[Demosthenes]] đã xây dựng một liên minh gồm nhiều thành bang lớn để chống lại người Macedonia. Quan trọng nhất là Thebes, nơi có lực lượng bộ binh mạnh nhất trong số các thành bang gia nhập. Liên minh này đã đụng động với quân đội Macedonia trong [[trận Chaeronea]] và đã nhận thất bại quyết định.
 
=== Đế chế ===
''Xem thêm:[[Những cuộc chinh phạt của Alexandros Đại Đế|Những cuộc chinh phạt của Alexandros đại đế]],[[Diadochi|Chiến tranh Diadochi]],[[Vương quốc Seleukos]] và [[Diadochi]].''
 
[[Tập tin:MacedonEmpire.jpg|nhỏ|250px|Đế chế của Alexander vào thời điểm mở rộng lớn nhất]]
[[Tập tin:Vergina2.jpg|nhỏ|250px|phải|The entrance to one of the royal tombs at Vergina, a UNESCO World Heritage site.]]
Con trai của Philippos, [[Alexandros Đại đế|Alexandros đại đế]] (356-323 TCN), đã cố gắng để mở rộng quyền lực của vương quốc Macedonia không chỉ ở các thành bang Hy Lạp mà còn tới [[đế quốc Ba Tư|đế chế Ba Tư]], [[Ai Cập]], và các vùng đất xa về phía đông tới tận biên giới của Ấn Độ. Alexandros đã chấp nhận các tước hiệu của các quốc gia mà ông chinh phục đi kèm với sự lan truyền của nền văn hóa Hy Lạp thông qua đế chế rộng lớn của ông. Mặc dù đế chế đã tan vỡ thành nhiều quốc qia một thời gian ngắn sau khi ông qua đời, cuộc chinh phục của ông đã để lại một di sản lâu dài, ít nhất là ở các thành phố Hy lạp được thành lập ở Ba Tư, báo hiệu [[thời kỳ Hy Lạp hóa]]. Trong cuộc phân chia đế chế của Alexandros giữa các [[Diadochi]], Macedonia rơi vào tay [[triều đại Antipatros]], mà bị lật đổ bởi [[nhà Antigonos|triều đại Antigonos]] chỉ sau một vài năm, năm 294 TCN.
 
=== Kỉ nguyên Hy lạp hóa ===
''Xem thêm:[[Triều đại Antipatros]]''
 
[[Antipatros|Antipater]] và con trai ông [[Kassandros|Cassander]] đã giành quyền kiểm soát Macedonia, nhưng nó đã rơi vào một cuộc nội chiến trong suốt một thời gian dài sau cái chết của Cassander năm 297 TCN. Nó đã nằm dưới sự cai trị của [[Demetrios I]] (294-288 BC) trong một thời gian nhưng lại dính vào cuộc nội chiến.
 
Con trai của Demetrios, [[Antigonos II Gonatas|Antigonus II]] (277-239 BC), đã đánh bại một cuộc xâm lược của người [[Galatia]], và giành lại vị trí của gia đình tại Macedonia, ông đã thành công khôi phục trật tự và thịnh vượng ở đó, mặc dù ông bị mất quyền kiểm soát nhiều thành phố Hy Lạp. Ông thành lập một chế độ quân chủ ổn định dưới [[nhà Antigonos|triều đại Antigonos]]. Antigonos III (239-221 TCN) đã nắm lại quyền kiểm soát bằng cách tái lập lại quyền lực của Macedonia trên toàn khu vực.
 
===Chiến tranh với Rome===
{{chính| chiến tranh Macedonia}}
 
Dưới thời [[Philippos V của Macedonia]] (221-179 TCN) và con trai ông [[Perseus của Macedonia]] (179-168 TCN), vương quốc đụng độ với thế lực đang lên là [[Cộng hòa La Mã|Cộng hoà La Mã]]. Trong thế kỷ thứ 2 và 1 trước Công nguyên, Macedonia đã tham gia một loạt các cuộc chiến tranh với Rome. Hai thất bại nặng nề nhất dẫn đến sự kết thúc của vương quốc là vào năm 197 TCN khi La Mã đánh bại Philippos V, và năm 168 TCN khi La Mã đánh bại Perseus. Thất bại toàn diện này dẫn đến kết thúc của Macedonia, sự biến mất triều đại Antigonid và sự tan rã vương quốc Macedonia. Andriscos thành công trong một thời gian ngắn khi tái lập chế độ quân chủ năm 149 trước Công nguyên nhưng đã nhanh chóng thất bại vào năm sau và La Mã tổ chức cai trị trực tiếp và biến Macedonia thành tỉnh Macedonia của La Mã.
 
==Thể chế==
Tổ chức chính trị của vương quốc Macedonia là một kim tự tháp ba cấp độ: trên đỉnh, nhà vua và nhà nước, ở chân, là các tổ chức dân sự (các thành phố và éthnē), và giữa là các quận, huyện.
===Vua===
Nhà vua (Βασιλεύς, Basileús) đứng đầu chính quyền trung ương: ông ta lãnh đạo đất nước từ thủ đô của mình, [[Pella]]. Ông đã được giúp đỡ trong việc tiến hành công việc của mình bởi các thư ký Hoàng gia (βασιλικὸς γραμματεύς, basilikós grammateús) bởi Hội đồng. Danh hiệu "vua" (basileús) có thể đã không chính thức được sử dụng bởi các nhiếp chính của Macedonia cho đến thời [[Alexandros Đại đế]]
 
Nhà vua chỉ huy của quân đội, là người đứng đầu tôn giáo Macedonia, và là người quyết định các vấn đề ngoại giao. Ngoài ra, ông ta là người duy nhất có thể quyết định các hòa ước, và cho đến thời Philippos V, đúc tiền xu.
 
Số lượng bầy tôi đã được hạn chế: vua cai trị vương quốc của mình chủ yếu là một cách gián tiếp, hỗ trợ ông chủ yếu thông qua các quan tòa địa phương, các epistates, những người mà ông liên tục giữ liên lạc.
 
Danh sách vua:
 
+ Triều đại Argead:
* Karanus: 808–778 BC
* Koinos: 778–750 BC
* Tyrimmas: 750-700 BC
* Perdiccas I: 700–678 BC
* Argaeus I: 678–640 BC
* Philippos I: 640–602 BC
* Aeropus I: 602–576 BC
* Alcetas I: 576–547 BC
* Amyntas I: 547–498 BC
* Alexandros I: 498–454 BC
* Alcetas II: 454–448 BC
* Perdiccas II: 448–413 BC
* Archelaus I: 413–399 BC
* Craterus: 399 BC
* Orestes và Aeropus II: 399–396 BC
* Archelaus II: 396–393 BC
* Amyntas II: 393 BC
* Pausanias: 393 BC
* Amyntas III: 393 BC
* Argaeus II: 393–392 BC
* Amyntas III: 392–370 BC
* Alexandros II: 370–368 BC
* Perdiccas III: 368–359 BC; nhiếp chính là Ptolemy xứ Aloros (368–365 BC)
* Amyntas IV: 359–356 BC
* Philippos II: 359–336 BC
* Alexandros III Đại đế: 336–323 BC; nhiếp chính là Antipater (334–323 BC)
* Philippos III Arrhidaeus: 323–317 BC và Alexandros IV: 323–310 BC
** Perdiccas - nhiếp chính Macedon: 323–321 BC
** Antipater I - nhiếp chính Macedon: 321–319 BC
** Polyperchon - nhiếp chính Macedon: 319–317 BC
** Cassander - nhiếp chính Macedon: 317–305 BC
+ Triều đại Antipatros:
* Cassandros: 305–297 BC
* Philippos IV: 297 BC
* Alexander V và Antipater II: 297–294 BC
 
=== + Triều đại Antigonos ===
* Demetrius I Poliorcetes: 306–286 BC
 
=== Không triều đại ===
* Lysimachus: 286–281 BC và Pyrrhus II xứ Epirus: 286–285 BC
* Ptolemy Keraunos: 281–279 BC
* Meleager: 279 BC
 
=== + Triều đại Antipatros ===
* Antipater Etesias: 279 BC
* Sosthenes: 279–276 BC
 
=== + Triều đại Antigonos ===
* Antigonus II Gonatas: 276–274 BC<sup>[4]</sup>
 
* Pyrrhus II xứ Epirus: 274–272 BC
 
* Antigonus II Gonatas: 272–239 BC
* Demetrius II Aetolicus: 239–229 BC
* Antigonus III Doson: 229–221 BC
* Philippos V: 221–179 BC
* Perseus: 179–167 BC
===Kế vị===
Kế vị ngai vàng ở Macedon theo chế độ cha truyền, nam, [[patrilineal]] và nói chung là tôn trọng nguyên tắc do thế tập.
 
== Xem thêm ==
* [[Người Macedonian cổ đại]]
* [[Quân đội Macedonia]]
* [[Lịch của người Macedonia cổ đại]]
* [[Hy Lạp cổ đại]]
* [[Mặt trời Vergina]]
* [[Các vị vua của Macedon]]
* [[Alexandros Đại đế|Alexander đại đế]]
* [[Diadochi]]
* [[Nhà Antigonos|Triều đại Antigonos]]
* [[Vương quốc Seleukos|Đế chế Seleucid]]
* [[Nhà Ptolemaios|Triều đại Ptolemaios]]
* [[Crestonia]]
* [[Lynkestis]]
* [[Orestis (vùng đất)|Orestis]]
* [[Deuriopus]]
* [[Tymphaia]]
* [[Elimiotis]]
* [[Almopia]]
* [[Eordaea]]
* [[Mygdonia (Europe)|Mygdonia]]
* [[Paionia]]
* [[Pelagonia]]
==Chú thích==
;Notes
{{Tham khảo|colwidth=30em}}
==Đọc thêm==
*Eugene N. Borza: ''Before Alexander: constructing early Macedonia.'' Claremont, CA: Regina Books, 1999. Pp.&nbsp;89. ISBN 0941690970 (pb)
*Robin Lane Fox, ''Alexander the Great,'' Penguin Books, 1973, ISBN 0-14-008878-4 (pb).
*Nicholas G. L. Hammond, ''The Macedonian State'', Oxford University Press, 1989, ISBN 0-19-814883-6. Pg. 12-13.
*[http://encyclopedia.jrank.org/LUP_MAL/MACEDONIAN_EMPIRE.html Macedonian Empire], [[1911 Encyclopedia Britannica]]
*Joseph Roisman, Ian Worthington: ''A Companion to Ancient Macedonia'', Wiley-Blackwell, 2010
==Liên kết ngoài==
*[http://www.livius.org/maa-mam/macedonia/macedonia.html Ancient Macedonia] at [http://www.livius.org Livius], by Jona Lendering
*[http://www.britannica.com/eb/art-84137/Ancient-artifacts-that-have-been-discovered-in-Aiani-prove-thatMacedonia: Hellenism in Macedonia], Britannica Online
*[http://www.youtube.com/watch?v=cuOxGMoHMMY&feature=channel Twilight of the Polis and the rise of Macedon] (''Philip, Demosthenes and the Fall of the Polis''). Yale University courses, [http://oyc.yale.edu/classics/introduction-to-ancient-greek-history/content/sessions/session-24-twilight-of-the-polis-cont.-and Lecture 24]. ([http://oyc.yale.edu/classics/introduction-to-ancient-greek-history/ ''Introduction to Ancient Greek History''])
*[http://www.ashmolean.org/exhibitions/current/?timing=current&id=57&exhibitionYear=2011 Heracles to Alexander The Great: Treasures From The Royal Capital of Macedon, A Hellenic Kingdom in the Age of Democracy], Ashmolean Museum of Art and Archaeology, University of Oxford
 
{{Hy Lạp cổ đại}}
{{MacedonKings}}
{{chiến tranh Hy Lạp và La Mã cổ đại}}
 
[[Thể loại:Hy Lạp cổ đại]]
[[Thể loại:Macedonia cổ đại]]
[[Thể loại:Macedonia]]
[[Thể loại:Cựu quốc gia châu Âu]]
[[Thể loại:146 TCN]]