Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Acid nitric”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 13:
| ''Aqua fortis''<br/>Spirit of nitre<br/>''Salpetre acid''
|-
| [[Công thức hóa học|côngCông thức phân tử]]
| [[Hiđrô|H]][[nitrate|NO<sub>3</sub>]]
|-
Dòng 172:
Axit nitric được tạo ra bằng cách pha trộn [[điôxit nitơ]] ([[Nitơ|N]][[Ôxy|O]]<sub>2</sub>) với [[nước]] với sự có mặt của ôxi hay sử dụng không khí để ôxi hóa [[axít nitrơ]] cũng tạo ra axit nitric. Axit nitric loãng có thể cô đặc đến 68% axit với một hỗn hợp [[azeotrope|azeotropic]] với 32% nước. Việc cô đặc hơn được thực hiện bằng cách chưng cất với [[acid sulfuric|axit sulfuric]] với vai trò là chất khử nước. Trong quy mô phòng thí nghiệm, cách chưng cất như thế phải được tiến hành bằng dụng cụ thủy tinh với áp suất thấp để tránh phân hủy axit này. Các mối nối bằng thủy tinh và nút bần cũng nên tránh dùng do axit nitric tấn công các chất này. Dung dịch axit nitric cấp thương mại thường có nồng độ giữa 52% và 68% axit nitric. Việc sản xuất axit nitric được thực hiện bằng [[công nghệ Ostwald]] do [[Wilhelm Ostwald]] phát minh.
 
Trong phòng thí nghiệm, axit nitric có thể điều chế bằng cách cho [[nitrat đồng (II)]] hoặc cho phản ứng những khối lượng bằng nhau [[kali nitrat|nitrat kali]] (KNO<sub>3</sub>) vơi [[acid sulfuric|axit sulfuric]] (H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>) 96%, và [[chưng cất]] hỗn hợp này tại nhiệt độ sôi của axit nitric là 83&nbsp;°C cho đến khi còn lại chất kết tinh màu trắng, [[potassiumkali hydrogen sulfatehidrosunfat]] (KHSO<sub>4</sub>), còn lưu lại trong bình. Axit nitric bốc khói đỏ thu được có thể chuyển thành axit nitric màu trắng. Cần lưu ý khi thí nghiệm thì phải dùng các trang thiết bị bằng thủy tinh, hay nhất là bình cổ cong nguyên khối do axit nitric khan tấn công cả nút bần, cao su và da nên sự rò rỉ có thể cực kỳ nguy hiểm.
:H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> + KNO<sub>3</sub> → KHSO<sub>4</sub> + HNO<sub>3</sub>
 
Chất [[NOx|NO<sub>x</sub>]] hòa tan được loại bỏ bằng cách sử dụng áp suất giảm tại [[nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn|nhiệt độ phòng]] (10-30 phút với áp suất 200 [[torr|mmHg]] hay 27 [[kilopascal|kPa]]). Axit nitric bốc khói trắng thu được có tỷ trọng 1.51 g/cm³. Quy trình này cũng được thực hiện dưới áp suất và nhiệt độ giảm trong một bước để tạo ra ít khí [[điôxit nitơ]] hơn.
 
axit[[Axít|Axit]] này cũng có thể được tổng hợp bằng cách ôxi hóa [[amoniac|ammoniacamoniac]], nhưng sản phẩm bị [[nồng độ|pha loãng]] bởi nước do phản ứng tạo ra. Tuy nhiên, phương pháp tổng hợp này quan trọng trong việc sản xuất [[nitrat ammoni|nitrat amoni]] từ amôniăc theo [[công nghệ Haber]], do sản phẩm cuối cùng có thể sản xuất từ nitơ, hyđrô và ôxi là nguyên liệu đầu vào chính.
 
Axit nitric bốc khói trắng, cũng gọi là axit nitric 100% hay WFNA, rất gần giống với sản phẩm axit nitric khan. Một đặc tính kỹ thuật của axit nitric bốc khói trắng là nó có tối đa 2% nước và tối đa 0,5% NO<sub>2</sub> hòa tan. Axit nitric bốc khói đỏ hay RFNA, chứa một lượng điôxit nitơ (NO<sub>2</sub>) đáng kể thoát khỏi dung dịch với màu nâu đỏ. Một công thức của RFNA thể hiện ít nhất 17% NO<sub>2</sub>, nhóm khác là 13% NO<sub>2</sub>. Trong trường hợp, axit nitric bị ức chế bốc khói (hoặc IWFNA, hoặc IRFNA) có thể làm tăng khi cho thêm thêm khoảng 0,6 đến 0,7% [[axít hiđrôfloric|hiđro florit]], HF. Chất florit này được bổ sung vào để chống ăn mòn trong các bồn chứa kim loại (chất florit tạo ra một lớp florit kim loại bảo vệ kim loại đó).