Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Văn Thân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 14:
}}
 
'''Lê Văn Thân''' (1932-2005), nguyên là tướng lĩnh gốc Pháo binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], mang quân hàm [[Chuẩn tướng]]. Ông xuất thân từ những năm đầu tại trường Võ bị Liên quân sau khi dời ở Huế về nam cao nguyên Trung phần. Ông đã phục vụ ở ngành chuyên môn của mình một thời gian dài, sau ông được chuyển qua lĩnh vực Chỉ huy & Tham mưu và đã từng giữ chức Tư lệnh Sư đoàn bộ binh. Sau cùng làm Tư lệnh phó mộtQuân đoàn 2 - Quân khu 2 Việt Nam Cộng Hòa.
 
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Dòng 22:
Ông tốt nghiệp trung học Đệ nhị cấp tại Hà Nội với văn bằng Tú tài 1.
 
Cuối tháng 4 năm 1952, thi hành lệnh động viên ông nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia Việt Nam''', mang số quân: 52/301.333. Theo học khoá 7 Ngô Quyền tại trường Võ bị Liên quân Đà Lạt ''(khai giảng ngày 1 tháng 5 năm 1952, mãn khoá ngày 25 tháng 2 năm 1953)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]]. Ra trường được chọn vào ngành Pháo binh, tiếp tục theo học khoá căn bản binh chủng tại Trung tâm Huấn luyện Pháo binh Phú Lợi, Bình Dương. Tháng 9, mãn khoá về làm Trung đội trưởng tại Pháo đội 2 thuộc Tiểu đoàn 3 Pháo binh, đồn trú tại Hưng Yên, Bắc Việt.
 
Tháng 7 năm 1954, sau Hiệp định Genève ông được thăng cấp [[Trung úy]] lên làm Pháo đội trưởng Pháo đội 2, Tiểu đoàn 3. Sau đó cùng đơn vị di chuyển vào Nam đồn trú tại Phú Yên.
Dòng 40:
==1975==
 
Sau ngày 30 tháng 4, ông ra trình diện Ủy ban Quân quản TpThành phố Sài Gòn, bị bắt đi tù cải tạo cho tới ngày 5 tháng 5 năm 1992 (17 năm) mới được trả tự do.
:*''Là một trong 8 tướng lãnh được trả tự do sau cùng, ngoài ông còn các Thiếu tướng: [[Đỗ Kế Giai]], [[Trần Bá Di]] và [[Lê Minh Đảo]]. Các Chuẩn tướng: [[Trần Quang Khôi]], [[Phạm Ngọc Sang]], [[Phạm Duy Tất]] và [[Mạch Văn Trường]].