Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Adele”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3:
| name = Adele
| honorific_suffix= [[Huân chương Đế chế Anh|MBE]]
| image = Adele - Live 20092016, (4)Glasgow croppedSSE Hydro 03.jpg
| caption = Adele trình diễn trong tour [[AnAdele EveningLive with Adele2016]] vàotháng 3 năm 20092016
| image_size=200px
| birth_name = Adele Laurie Blue Adkins
| birth_date = {{Birth date and age|1988|05|05}}
| birth_place = [[Tottenham]], [[Luân Đôn]], [[Anh]]
| occupation = {{FlatHlist|Ca list|nhạc sĩ}}
*Ca sĩ
*nhạc sĩ}}
| net_worth = 50 triệu [[bảng Anh]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/newsbeat/article/32428490/adele-tops-young-rich-list---again---and-sam-smith-jo-top-20|title=Adele tops young rich list - again - and Sam Smith joins top 20|work=[[Newsbeat]]|publisher=[[BBC]]|date=ngày 23 tháng 4 năm 2015|accessdate=ngày 29 tháng 4 năm 2015}}</ref>
| partner = Simon Konecki (2011–nay)
Hàng 19 ⟶ 17:
| background = solo_singer
| years_active = 2006–nay
*| genre = {{Hlist|[[Soul]]|[[pop]]|[[blue-eyed soul]]<ref>{{chú thích web| archiveurl=https://web.archive.org/web/20110616203103/http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/music/article5597699.ece|url=http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/music/article5597699.ece|title=Blue-eyed soul: Encyclopedia of Modern Music|date=ngày 1 tháng 2 năm 2009|work=[[The Sunday Times]]|archivedate=ngày 16 tháng 6 năm 2011|first=Dan|last=Cairns}}</ref>|[[R&B]]<ref>{{cite journal|url=http://www.spin.com/articles/adele-new-record-quite-different |title=Adele: New Record is 'Quite Different' |work=[[Spin (tạp chí)|Spin]] |date=ngày 2 tháng 11 năm 2010 |accessdate=ngày 8 tháng 5 năm 2011}}</ref>}}
| genre = {{Flat list|
| instrument = {{Hlist|Giọng hát|guitar|piano|bass}}
*[[Soul]]
*| label = {{Hlist|[[XL Recordings|XL]]|[[Columbia Records|Columbia]]}}
*[[pop]]
*[[blue-eyed soul]]<ref>{{chú thích web| archiveurl=https://web.archive.org/web/20110616203103/http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/music/article5597699.ece|url=http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/music/article5597699.ece|title=Blue-eyed soul: Encyclopedia of Modern Music|date=ngày 1 tháng 2 năm 2009|work=[[The Sunday Times]]|archivedate=ngày 16 tháng 6 năm 2011|first=Dan|last=Cairns}}</ref>
*[[R&B]]<ref>{{cite journal|url=http://www.spin.com/articles/adele-new-record-quite-different |title=Adele: New Record is 'Quite Different' |work=[[Spin (tạp chí)|Spin]] |date=ngày 2 tháng 11 năm 2010 |accessdate=ngày 8 tháng 5 năm 2011}}</ref>}}
| instrument = {{Flat list|
*Giọng hát
*guitar
*piano
*bass}}
| label = {{Flat list|
*[[XL Recordings|XL]]
*[[Columbia Records|Columbia]]}}
}}
}}
Hàng 97 ⟶ 85:
Cuối tháng tám năm 2015, ''[[Billboard]]'' đưa tin hãng thu âm của Adele chuẩn bị phát hành album phòng thu thư ba của cô vào tháng 11.<ref name="Third album">{{chú thích web|last1=Rayne|first1=Naja|title=Adele's New Album Due Out in November": Report|url=http://www.people.com/article/adeles-new-album-set-for-november-release?xid=socialflow_facebook_peoplemag|website=People|publisher=Time Inc.|date=ngày 27 tháng 8 năm 2015|accessdate=ngày 28 tháng 8 năm 2015}}</ref>
 
Ngày 20 tháng 10, năm 2015, album phòng thu thứ ba đã được hé lộ gồm 11 bài hát. "[[Hello (bài hát của Adele)|Hello]]" đánh dấu sự trở lại đầy ngoạn mục của Adele. Với những kỷ lục như, video đạt nhiều lượt xem nhất trong vòng 24 giờ trên youtubeYouTube (với 27,7 triệu lượt xem, vượt qua mvMV "[[Bad Blood (bài hát của Taylor Swift)|Bad Blood]]" của [[Taylor Swift]]), là MV cán mốc 100 triệu lượt xem nhanh nhất trong vòng hơn 4 ngày (kỉ lục trước do Miley Cirus cùng với MV Wrecking Ball, mất 6 ngày để đạt được). Album với tên 25 đã được lên kệ và ra mắt toàn công chúng vào ngày 21 tháng 11 năm 2015, trong vòng chưa đầy một tuần, album này đã phá vỡ nhiều kỷ lục được tạo bởi các nghệ sĩ danh tiếng khác. Là album bán chạy nhất mọi thời đại tại Mỹ với hơn 3 triệu bảng được tiêu thụ trong 5 ngày đầu tiên, phá vỡ kỉ lục của NSYNC và [[Britney Spears]] lập ra cách đây 15 năm. Là album bán chạy nhất mọi thời đại tại UK với số lượng phát hành trên 700 nghìn bản tiêu thụ (vượt qua album ''Be Here Now'', Oasis). Trong vòng một tuần sau khi phát hành., ''25'' phá vỡ kỉ luậtlục thế giới của Utada Hikaru, 25 trở thành album bán chạy nhất mọi thời đại trong vòng một tuần, với số liệu thống kê của Nielsen Music, ''25'' đã tẩu tán được 3,38 triệu bảng trong tuần đầu tiền ra mắt công chúng. ''25'' chính thức ghi tên mình vào sách kỉ lục thế giới: ''25'' - The All Time 1 Week Sales Record For Any Territory.
 
== Đời tư cá nhân ==
Hàng 167 ⟶ 155:
 
{{Adele}}
{{Navboxes|title=Giải thưởng và thành tích|list1=
{{Danh sách đĩa đơn quán quân Billboard cuối năm 2000–2019}}
{{UK best-selling singles (by year)}}
Hàng 175 ⟶ 164:
{{Giải Grammy cho Album của năm}}
{{Giải Grammy cho Thu âm của năm thập niên 2010}}
}}
 
{{Thời gian sống|1988}}