Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phương trình trường Einstein”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Dạng toán học: AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:24.6024600 |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{thuyết tương đối rộng}}
'''Phương trình trường Einstein''' hay '''phương trình Einstein''' là một hệ gồm 10 phương trình trong [[thuyết tương đối rộng]] của [[Albert Einstein]] miêu tả [[tương tác cơ bản]] là [[tương tác hấp dẫn|hấp dẫn]] bằng kết quả của sự [[độ cong|cong]] của [[không-thời gian|không thời gian]] do có mặt của [[vật chất]] và [[năng lượng]].<ref name =
Tương tự như cách các [[trường điện từ]] được xác định bằng các [[điện tích]] và [[dòng điện]] thông qua [[phương trình Maxwell]], phương trình Einstein được sử dụng để xác định [[hình học]] của [[không-thời gian|không thời gian]] do sự có mặt của khối lượng-năng lượng và động lượng tuyến tính, theo đó chúng xác định lên [[tenxơ metric]] của không thời gian khi cho một sự sắp xếp ứng suất-năng lượng trong không thời gian. Mối liên hệ giữa tenxơ metric và tenxơ Einstein cho phép phương trình trường Einstein được viết dưới dạng tập hợp các [[phương trình vi phân riêng phần]] phi tuyến khi sử dụng theo cách này. Nghiệm của phương trình trường là các thành phần của một tenxơ metric. [[Quỹ đạo
Phương trình Einstein tuân theo định luật bảo toàn năng lượng-động lượng định xứ (cục bộ), nó thu về [[tương tác hấp dẫn#Định luật vạn vật hấp dẫn theo Newton|định luật vạn vật hấp dẫn của Newton]] khi trường hấp dẫn là yếu và các vận tốc nhỏ so với [[tốc độ ánh sáng]].<ref name=Carroll>{{chú thích sách|last=Carroll| first=Sean| authorlink = Sean M. Carroll| year=2004| title=Spacetime and Geometry - An Introduction to General Relativity| pages=151–159 | isbn=0-8053-8732-3}}</ref>
Các kỹ thuật giải phương trình trường Einstein bao gồm các giả sử đơn giản hóa như [[không thời gian đối xứng]]. Những lớp đặc biệt của các nghiệm chính xác thường được nghiên cứu khi chúng thiết lập nhiều mô hình của hiện tượng hấp dẫn, như các [[lỗ đen]] quay và [[metric giãn nở của không gian|vũ trụ giãn nở]]. Những đơn giản hóa khác được thực hiện trong việc xấp xỉ không thời gian thực về [[không thời gian phẳng Minkowski]] với một nhiễu loạn nhỏ, dẫn đến phương pháp tuyến tính hóa phương trình trường Einstein. Phương pháp này dùng để nghiên cứu hiện tượng [[sóng hấp dẫn]].
== Dạng toán học ==
Dòng 18:
* <math>\Lambda\,</math>: [[hằng số vũ trụ|hằng số vũ trụ học]]
* <math>G\,</math>: [[hằng số hấp dẫn]] (giống như hằng số hấp dẫn trong [[tương tác hấp dẫn|định luật hấp dẫn]] của [[Newton]])
* <math>c\,</math>: [[tốc độ ánh sáng|tốc độ của ánh sáng]] trong [[chân không]]
* <math>T_{\mu \nu}\,</math>: [[tenxơ ứng suất-năng lượng]].
Dòng 35:
Việc giải phương trình Einstein và hiểu các nghiệm là công việc cơ bản trong môn [[vũ trụ học]]. Một số lời giải cho các trường hợp đặc biệt có thể kể đến là [[nghiệm Schwarzschild]] (chân không xung quanh một thiên thể không quay, không tích điện), [[nghiệm Reissner-Nordström]] và [[nghiệm Kerr]]. Khi không thời gian hoàn toàn là [[chân không]] (không có vật chất), lời giải thu về [[mêtric Minkowski]] của không thời gian phẳng.
Phương trình trường Einstein
== Tham khảo ==
{{tham khảo|
== Xem thêm ==
* [[Tương tác hấp dẫn|Lực hấp dẫn]]
|