Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Linh dương nước”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Fredonhannguyen1 đã đổi Linh dương Kobus thành Linh dương Waterbuck: tên bản địa |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Taxobox
| status = LC | status_system = IUCN3.1
| status_ref = <ref name=iucn>{{IUCN| id = 11035| assessors = IUCN SSC Antelope Specialist Group| taxon = ''Kobus ellipsiprymnus''| assessment_year = 2008| version = 2010.4| accessdate = ngày 15 tháng 6 năm 2011 | ref = {{harvid|IUCN redlist}}}} Database entry includes justification for why this species is listed as Least concern.</ref>
Hàng 15 ⟶ 14:
| species = '''''K. ellipsiprymnus'''''
| range_map=Leefgebied waterbok.JPG
| range_map_caption= Bản đồ phân bố của linh dương
| binomial = ''Kobus ellipsiprymnus''
| binomial_authority = ([[William Ogilby|Ogilby]], 1833)
Hàng 22 ⟶ 21:
}}
'''Linh dương
Linh dương
Linh dương
== Phân loại và nguyên từ ==
[[Tập tin:Neue Wirbelthiere zu der Fauna von Abyssinien gehörig (1835) Kobus ellipsiprymnus.png|thumb|left|Mô tả của [[Eduard Rüppell|Rüppell]] về linh dương
[[Danh pháp hai phần]] của linh dương
Mẫu vật kiểu của linh dương
===Tiến hóa===
Không nhiều hóa thạch của linh dương
===Phân loài===
Hàng 49 ⟶ 48:
}}
37 [[phân loài]] của linh dương
* Nhóm '''''K. e. ellipsiprymnus''''' ('''Linh dương
** ''K. e. ellipsiprymnus'' <small>Ogilby, 1833</small>
** ''K. e. kondensis'' <small>[[Paul Matschie|Matschie]], 1911</small> (bao gồm ''K. e. lipuwa'', ''K. e. kulu'')
** ''K. e. pallidus'' <small>Matschie, 1911</small>
** ''K. e. thikae'' <small>Matschie, 1910</small> (bao gồm ''K. e. kuru'' và ''K. e. canescens'')
* Nhóm '''''K. e. defassa''''' ('''Linh dương
** ''K. e. adolfi-friderici'' <small>Matschie, 1906</small> (bao gồm ''K. e. fulvifrons'', ''K. e. nzoiae'' và ''K. e. raineyi'')
** ''K. e. annectens'' <small>Schwarz, 1913</small> (bao gồm ''K. e. schubotzi'')
Hàng 72 ⟶ 71:
| width = 230
| image1 = Flickr - ggallice - Waterbuck.jpg
| caption1 = Linh dương
| image2 = Waterbuck (8219716200).jpg
| caption2 = Linh dương
}}
[[Tập tin:Kobus ellipsyprimus, male portrait (Livingstone, Zambia).jpg|thumb|130px|Sừng]]
===Kích thước===
Linh dương
===Màu lông===
Linh dương
Linh dương
===Sừng===
Hàng 92 ⟶ 91:
==Sinh thái và hành vi==
[[Tập tin:Waterbucks (Kobus ellipsiprymnus) (6889118450).jpg|thumb|250px|Linh dương
Linh dương
Linh dương đực bắt đầu thể hiển hành vi chiếm lãnh thổ từ khi 5 tuổi, nhưng chiếm ưu thế nhất với độ tuổi từ 6 đến 9. Con đực giữ lãnh thổ khoảng {{convert|4|-|146|ha|sqmi acre|lk=on}}. Con đực có xu hướng vẫn định cư tại lãnh thổ của chúng, mặc dù thời gian chúng có thể rời khỏi lãnh thổ lâu hơn so với những con đực có nhiều chỗ. Đánh dấu lãnh thổ không cần nghi thức phức tạp - thỉnh thoảng tưới phân và nước tiểu.<ref name="spinage2"/> Sau 10 năm tuổi, con đực mất lãnh thổ tự nhiên của chúng và thay thế bằng một con đực trẻ hơn, theo sau đó chúng lùi tới một khu vực nhỏ và không được bảo vệ.<ref name="kingdon2"/> Đó là một nhóm xã hội khác, những con đực có tính vệ tinh, đó là con đực trưởng thành mà không có lãnh thổ của mình. Những cá thể khai thác tài nguyên, đặc biệt là cơ hội giao phối, ngay cả khi có sự hiện diện của những con đực chiếm ưu thế. Con đực chiếm lãnh thổ có thể cho phép một vài con đực vệ tinh vào lãnh thổ của mình và chúng có thể đóng góp cho sự phòng vệ của con đực đó. Tuy nhiên, dần dần chúng có thể tước đoạt lãnh thổ của chủ sở hữu thực tế và chiếm khu vực đó cho mình. Một nghiên cứu tại công viên quốc gia [[hồ Nakuru]], chỉ có 7% linh dương đực trưởng thành tổ chức lãnh thổ và chỉ có một nửa số con đực giành lãnh thổ đó dung nạp một hoặc nhiều con đực vệ tinh.<ref name=wirtz>{{cite journal|last1=Wirtz|first1=P.|title=Territorial defence and territory take-over by satellite males in the waterbuck ''Kobus ellipsiprymnus'' (Bovidae)|journal=Behavioral Ecology and Sociobiology|volume=8|issue=2|pages=161–2|doi=10.1007/BF00300830}}</ref><ref name=wirtz2>{{cite journal|last1=Wirtz|first1=P.|title=Territory holders, satellite males and bachelor males in a high density population of waterbuck (''Kobus ellipsiprymnus'') and their associations with conspecifics|journal=Zeitschrift für Tierpsychologie|date=2010|volume=58|issue=4|pages=277–300|doi=10.1111/j.1439-0310.1982.tb00322.x}}</ref>
Con đực chiếm lãnh thổ có thể sử dụng một số dạng hành vi phô bày. Trong một dạng phô bày, mảng trắng trên cổ họng và giữa hai mắt để lộ ra rõ ràng; dạng phô bày khác có khả năng chứng minh độ dày cổ. Những hoạt động này gây hoảng sợ cho kẻ xâm phạm. Hạ thấp đầu, cơ thể diễn tả sự khuất phục trước con đực chiếm giữ lãnh thổ, con vật đứng thẳng.<ref name=skinner/> Các trận đánh, có thể kéo dài đến 30 phút, bao hàm đe dọa đặc thù phô bày của loài nhai lại kèm theo nhịp thở mạnh.<ref name="spinage2"/> Trận đánh thậm chí có thể trở nên bạo lực, một trong hai đối thủ gặp cái chết do vết thương nặng ở bụng hoặc [[ngực]].<ref name="estes"/> Là một loài động vật trầm lặng, linh dương
==Bệnh tật và ký sinh==
Linh dương
==Khẩu phần==
[[Tập tin:Waterbucks (Kobus ellipsiprymnus) (6041354608).jpg|thumb|250px|Linh dương đang gặm cỏ tại phía bắc Tshokwane, công viên quốc gia Kruger, Nam Phi]]
Linh dương
Mặc dù linh dương
==Sinh sản==
[[Tập tin:Waterbucks (Kobus ellipsiprymnus) (6041198635).jpg|thumb|250px|Con cái và con non]]
Linh dương
Giao phối bắt đầu sau khi con đực khẳng định rằng con cái đang động dục, chúng xác nhận bằng cách đánh hơi [[âm hộ]] và nước tiểu. Một con cái chống lại sẽ cố gắng cắn hoặc thậm chí đánh lại con đực đó. Con đực thể hiện phản ứng flehmen, thường liếm cổ con cái, xoa khuôn mặt của mình và dùng sừng chống lại con cái đó. Có nhiều nỗ lực gắn kết trước khi giao hợp thực sự. Con cái vẩy đuôi sang một bên, trong lúc con đực kẹp chặt sườn nó bằng chân trước và nằm trên lưng khi giao phối, có thể xảy ra nhiều khoảng mười lần.<ref name=skinner/><ref name="estes"/>
Thai kỳ kéo dài từ bảy đến tám tháng, sinh ra một con non duy nhất. Sinh đôi rất hiếm. Linh dương cái mang thai cách ly và sinh con trong bụi rậm. Linh dương sơ sinh có thể tự đứng trên đôi chân của mình trong vòng nửa giờ đầu sau sinh.<ref name="adw"/> Linh dương mẹ ăn [[nhau thai]]. Nó liên lạc với con non bằng tiếng kêu be be hoặc tiếng khịt mũi.<ref name=skinner/> Linh dương non được giấu kín trong 2 đến 3 tuần hoặc thậm chí hai tháng. Vào khoảng 3 đến 4 tuần, con non bắt đầu theo sau mẹ nó, linh dương cái báo hiệu nó làm như vậy bằng cách nâng đuôi của mình lên. Mặc dù không có sừng, linh dương mẹ sẽ quyết liệt bảo vệ con non khỏi động vật săn mồi. Con non được cai sữa khi đủ tám tháng, sau thời gian đó chúng gia nhập nhóm linh dương non theo độ tuổi riêng.<ref name="estes"/> Con cái trẻ ở lại với mẹ trong đàn nuôi con, hoặc cũng có thể tham gia đàn đơn thân.<ref name=skinner/> Linh dương
==Phân bố và môi trường sống==
Linh dương
Linh dương
Linh dương
==Sự đe dọa và bảo tồn==
IUCN liệt kê linh dương
Hơn 60% quần thể linh dương
==Nghiên cứu==
Các nhà khoa học tại [[Trung tâm Quốc tế về Sinh thái và Sinh lý học Côn trùng|ICIPE]] đã phát triển vòng cổ trừ sâu bọ - [[ruồi xê xê]] cho gia súc dựa vào mùi của linh dương
==Chú thích==
|