Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ung thư tuyến tụy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:13.6760000
from English (EN) Wikipedia and Medical Translation Task Force with help from Translators Without Borders (human translation). CC-BY-SA
Dòng 15:
'''Ung thư tuyến tụy''' xảy ra khi các tế bào trong tuyến [[tụy]], một cơ quan nằm sau [[dạ dày]], bắt đầu tự sinh sôi khỏi tầm kiểm soát và tạo thành một khối rắn. Các tế bào [[ung thư]] có khả năng xâm nhập vào các bộ phận khác của cơ thể.<ref name=NCI2014Def>{{chú thích web|title=What is Cancer? Defining Cancer|url=http://www.cancer.gov/cancertopics/cancerlibrary/what-is-cancer|website=National Cancer Institute |publisher=National Institutes of Health|date = ngày 7 tháng 3 năm 2014 |accessdate= ngày 5 tháng 12 năm 2014}}</ref>
 
Có một số loại ung thư tuyến tụy. Phổ biến nhất, pancreatic adenocarcinoma, chiếm khoảng 85% các trường hợp, và thuật ngữ "ung thư tuyến tụy" đôi khi được dùng để chỉ đề cập đến loại đó. Những loại adenocarcinoma bắt đầu trong phần của tuyến tụy sản xuất các enzyme tiêu hóa. Một số loại ung thư khác, trong đó đại diện cho tập thể đa số các loại ung thư không phải adenocarcinoma, cũng có thể phát sinh từ các tế bào này. Một đến hai trong số hàng trăm trường hợp ung thư tuyến tụy là các khối u thần kinh nội tiết, phát sinh từ các tế bào sản xuất hormone của tuyến tụy. Những trường hợp này thường ít nguy hiểm hơn so với pancreatic adenocarcinoma. Các dấu hiệu và triệu chứng của các hình thức phổ biến nhất của ung thư tuyến tụy có thể bao gồm vàng da, đau bụng hoặc lưng, giảm cân không giải thích được, phân lỏng có màu, nước tiểu sẫm màu và mất cảm giác ngon miệng. Thường không có triệu chứng trong giai đoạn đầu của bệnh, và các triệu chứng cụ thể đến mức chắc chắn có ung thư tuyến tụy thường không phát triển cho đến khi bệnh đã đến giai đoạn cấp tính.<ref name=NEJM14>{{cite journal |author=Ryan DP, Hong TS, Bardeesy N |title=Pancreatic adenocarcinoma |journal=N. Engl. J. Med. |volume=371 |issue=11 |pages=1039–49 | date=September 2014 |pmid=25207767 |doi=10.1056/NEJMra1404198 | url=http://www.enotes.us/Pancreatic_Ca2014.pdf}}</ref> Vào thời điểm chẩn đoán, bệnh ung thư tuyến tụy thường lây lan cho các bộ phận khác của cơ thể.<ref name="Bond-Smith">{{cite journal |author=Bond-Smith G, Banga N, Hammond TM, Imber CJ |title=Pancreatic adenocarcinoma |journal=BMJ (Clinical research ed.) |volume=344 |page=e2476 |year=2012 |pmid=22592847 |doi=10.1136/bmj.e2476 | url=http://www.wessexcolorectalclinic.com/app/download/5789745892/2012_PancreaticAdenocarcinoma_BMJ.pdf}}</ref><ref name="WCR2014">{{chú thích sách|title=World Cancer Report 2014|date=2014|publisher=World Health Organization|isbn=92-832-0429-8|at= Chapter 5.7}}</ref>
 
== Nguyên nhân, cơ chế và chẩn đoán ==
Ung thư tuyến tụy hiếm khi xảy ra trước tuổi 40, và hơn một nửa số ca ung thư biểu mô tuyến tụy xảy ra ở những người trên 70.<ref name=NEJM14>{{cite journal |author=Ryan DP, Hong TS, Bardeesy N |title=Pancreatic adenocarcinoma |journal=N. Engl. J. Med. |volume=371 |issue=11 |pages=1039–49 | date=September 2014 |pmid=25207767 |doi=10.1056/NEJMra1404198 | url=http://www.enotes.us/Pancreatic_Ca2014.pdf}}</ref> Các yếu tố nguy cơ gây ung thư tuyến tụy bao gồm [[hút thuốc lá]], [[béo phì]], [[tiểu đường|tiểu đường]], và một số bệnh về gen hiếm gặp.<ref name="NEJM14" /> Khoảng 25% số ca mắc bệnh liên quan đến hút thuốc,<ref name="Wolfgang2013">{{cite journal|author=Wolfgang CL, Herman JM, Laheru DA, ''et al.''|title=Recent progress in pancreatic cancer|journal=CA: a Cancer Journal for Clinicians|date=September 2013|volume=63|issue=5|pages=318–48|pmid=23856911|pmc=3769458|doi=10.3322/caac.21190}}</ref> và 5–10% liên quan đến [[di truyền|gen di truyền]].<ref name="NEJM14" /> Ung thư tuyến tụy thường được chẩn đoán bằng kết hợp [[hình ảnh y khoa]] chẳng hạn như [[siêu âm]] hoặc [[chụp cắt lớp vi tính x quang|chụp cắp lớp vi tính]], xét nghiệm máu và kiểm tra mẫu mô.<ref name=PDQ2014/> Bệnh được [[giai đoạn ung thư|chia thành các giai đoạn]], từ đầu (giai đoạn&nbsp;I) đến cuối (giai đoạn&nbsp;IV).<ref name="Bond-Smith" /> [[Tầm soát ung thư|Tầm soát]] mọi cá nhân đã cho thấy không hiệu quả .<ref name="Bussom2010">{{cite journal | author = Bussom S, Saif MW | title = Methods and rationale for the early detection of pancreatic cancer. Highlights from the "2010 ASCO Gastrointestinal Cancers Symposium". Orlando, FL, USA. January 22–24, 2010 | journal = JOP : Journal of the pancreas | volume = 11 | issue = 2 | pages = 128–30 | date = 5 March 2010 | pmid = 20208319 | url = http://www.joplink.net/prev/201003/19.html }}</ref>
 
== Phòng ngừa và điều trị ==
Để phòng ngừa ung thư tuyến tụy, mọi người cần duy trì cân nặng hợp lý và hạn chế ăn [[thịt chế biến sẵn]] hay thịt đỏ.<ref>{{cite web|title=Can pancreatic cancer be prevented?|url=http://www.cancer.org/cancer/pancreaticcancer/detailedguide/pancreatic-cancer-prevention|website=American Cancer Society|date= 11 June 2014 |accessdate=13 November 2014}}</ref> Khả năng mắc bệnh của người hút thuốc giảm nếu họ bỏ thuốc lá và giảm trở lại ngang với khả năng mắc bệnh của dân số còn lại sau 20&nbsp;năm.<ref name="WCR2014" /> Ung thư tuyến tụy có thể điều trị bằng phẫu thuật, [[xạ trị|xạ trị]], [[hóa trị]], [[chăm sóc xoa dịu]], hay kết hợp các phương pháp này.<!--<ref name=PDQ2014/> --> Chọn lựa điều trị một phần căn cứ vào [[giai đoạn ung thư]].<!--<ref name=PDQ2014/> --> Phẫu thuật là phương pháp điều trị duy nhất có thể chữa khỏi bệnh; cũng có thể thực hiện phẫu thuật nhằm nỗ lực nâng cao [[chất lượng sống]] mà không thể chữa khỏi bệnh.<ref name=PDQ2014/> Đôi khi cần [[kiểm soát đau]] và thuốc cải thiện tiêu hóa.<ref name="Bond-Smith" /> [[Chăm sóc xoa dịu]] sớm được khuyến nghị ngay cả đối với những người được điều trị nhằm chữa khỏi bệnh.<ref>{{cite journal | author = Shahrokni A, Saif MW | title = Metastatic pancreatic cancer: the dilemma of quality vs. quantity of life | journal = JOP : Journal of the pancreas | volume = 14 | issue = 4 | pages = 391–4 | date = 10 July 2013 | pmid = 23846935 | doi = 10.6092/1590-8577/1663 }}</ref><ref>{{cite journal | author = Bardou M, Le Ray I | title = Treatment of pancreatic cancer: A narrative review of cost-effectiveness studies | journal = Best practice & research. Clinical gastroenterology | volume = 27 | issue = 6 | pages = 881–92 | date = December 2013 | pmid = 24182608 | doi=10.1016/j.bpg.2013.09.006}}</ref>
 
== Dịch tễ học, tiên lượng, xã hội và văn hóa ==
Vào 2012, ung thư tuyến tụy thuộc tất cả các loại là nguyên nhân phổ biến thứ bảy gây chết do ung thư, dẫn đến 330.000 ca tử vong trên toàn cầu.<ref name="WCR2014">{{cite book|title=World Cancer Report 2014|date=2014|publisher=World Health Organization|isbn=92-832-0429-8|at= Chapter 5.7}}</ref> Tại Hoa Kỳ, ung thư tuyến tụy là nguyên nhân phổ biến thứ tư gây chết do ung thư.<ref name="PMC2504856">{{cite journal | author = Hariharan D, Saied A, Kocher, HM | title = Analysis of mortality rates for pancreatic cancer across the world | journal = HPB | volume = 10 | issue = 1 | pages = 58–62 | year = 2008 | pmid = 18695761 | pmc = 2504856 | doi = 10.1080/13651820701883148 }}</ref><ref>{{cite web|title=Lifetime Risk of Developing or Dying From Cancer|url=http://www.cancer.org/cancer/cancerbasics/lifetime-probability-of-developing-or-dying-from-cancer|website=American Cancer Society|date= 1 October 2014 |accessdate=1 December 2014}}</ref> Bệnh thường xảy ra nhất tại thế giới phát triển, nơi có khoảng 70% ca mới vào 2012.<ref name="WCR2014" /> Ung thư biểu mô tuyến tụy thường có tiên lượng xấu: sau khi phát hiện bệnh, 25% người sống thêm được một năm và 5% sống thêm năm năm.<ref name="WCR2014" /><ref name="ACS-CFF-2010">{{cite web | title=Cancer Facts & Figures 2010 |url=http://www.cancer.org/acs/groups/content/@nho/documents/document/acspc-024113.pdf|format= PDF |date= 2010 |accessdate= 5 December 2014 |website= American Cancer Society}} See p. 4 for incidence estimates, and p. 19 for survival percentages.</ref> Còn đối với ung thư phát hiện sớm thì[[tỷ lệ sống thêm năm năm]] tăng khoảng 20%.<ref name="PDQ2014">{{cite web|title=Pancreatic Cancer Treatment (PDQ®) Health Professional Version|url=http://www.cancer.gov/cancertopics/pdq/treatment/pancreatic/HealthProfessional/page1/AllPages|website=National Cancer Institute |publisher= National Institutes of Health|accessdate=24 November 2014|date=21 February 2014}}</ref> "The highest cure rate occurs if the tumor is truly localized to the pancreas; however, this stage of disease accounts for less than 20% of cases. In cases with localized disease and small cancers (<2 cm) with no lymph node metastases and no extension beyond the capsule of the pancreas, complete surgical resection is associated with an actuarial five-year survival rate of 18% to 24%."</ref> Ung thư thần kinh nội tiết có kết quả tốt hơn; &nbsp; khoảng 65% sống thêm năm năm.<ref name="WCR2014" />
 
==Tham khảo==