Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hissène Habré”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: tên bài chính, replaced: ChadTchad
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox President
{{dịch thuật}}
| name = Hissène Habré<br />حسين حبري
'''Hissène Habré''' (حسين حبري, sinh ngày 13 tháng 9 năm 1942), cũng ghi là '''Hissen Habré''', là lãnh đạo của Chad từ năm 1982 cho đến khi ông bị lật đổ vào năm 1990.
| image = Hissene Habre.jpg
Habré sinh năm 1942 Faya-Largeau, miền bắc [[Tchad]], lúc đó là một thuộc địa của Pháp. Ông được sinh ra trong một gia đình chăn nuôi gia súc. Ông là thành viên của chi nhánh Anakaza của dân tộc Daza, mà bản thân nó là một chi nhánh của dân tộc Toubou. Sau khi học tiểu học, ông có một chức vụtrong chính quyền thực dân Pháp, nơi ông đã gây ấn tượng với cấp trên của mình và đã đạt được một học bổng du học tại Pháp, tại Viện Nghiên cứu Đại học ở Paris. Ông đã hoàn thành với bằng đại học về khoa học chính trị ở Paris, và trở lại Chad vào năm 1971. Ông có nhiều bằng cấp khác nữa và cũng có học vị tiến sĩ từ viện này. Sau một khoảng thời gian ngắn làm cho chính phủ với chức phó quận trưởng, ông tới [[Tripoli]] và gia nhập Mặt trận Giải phóng Quốc gia Chad (FROLINAT) nơi ông trở thành một chỉ huy trong Quân giải phóng Thứ nhì của FROLINAT cùng với Goukouni Oueddei. Sau khi Abba Siddick nắm giữ chức lãnh đạo của FROLINAT, Quân đội Giải phóng Thứ nhì, lần đầu tiên dưới sự chỉ huy của Oueddei của và sau đó theo của Habré, tách ra từ FROLINAT và trở thành Hội đồng Tư lệnh các lực lượng vũ trang của miền Bắc (CCFAN). Năm 1976 Oueddei và Habré tranh cãi nhau và Habré chia Các lực lượng vũ trang của miền Bắc (Lực lượng Armées du Nord hoặc FAN) mới được tách ra từ những người theo Goukouni và chọn tên gọi Các lực lượng vũ trang nhân dân (lực lượng Armées Populaires FAP). Cả hai FAP và FAN hoạt động ở phía bắc cực đoan của Chad, thu nhận các chiến binh của họ từ những người du mục Toubou.
| order =[[Tổng thống Chad]] thứ bảy
| primeminister = [[Djidingar Dono Ngardoum]]
| vicepresident =
| term_start = 7 tháng 6 năm 1982
| term_end = 1 tháng 12 năm 1990
| predecessor = [[Goukouni Oueddei]]
| successor = [[Idriss Déby]]
|order2 = Thứ nhất
|office2 = Thủ tướng Chad
|term_start2 = 29 tháng 8 năm 1978
|term_end2 = 23 tháng 3 năm 1979
|predecessor2 = [[François Tombalbaye]]<br><small>(chức thủ tướng Chad thuộc địa)</small>
|successor2 = [[Djidingar Dono Ngardoum]]
| birth_date = {{birth date and age|df=yes|1942|9|13}}
| birth_place = [[Faya-Largeau]], [[Châu Phi Xích đạo thuộc Pháp]]
| spouse = [[Fatime Raymonde]]
| party =
| religion =
}}
 
'''Hissène Habré''' ([[tiếng Ả Rập Chadia]]: {{lang|ar|حسين حبري,}} &nbsp;{{IPA-ar|hiˈsɛn ˈhabre|}}; sinh ngày 13 tháng 9 năm 1942), cũng ghi là '''Hissen Habré''', là lãnh đạo của Chad từ năm 1982 cho đến khi ông bị lật đổ vào năm 1990.
Ông đã được đưa đến nắm quyền lực với sự hỗ trợ của Pháp và Hoa Kỳ, những nước cung cấp đào tạo, vũ khí và tài chính.
Trong tháng 5 năm 2016, ông bị kết tội vi phạm nhân quyền, trong đó có hiếp dâm, nô lệ tình dục, và ra lệnh giết 40.000 người, và bị kết án tù chung thân.
==Tiểu sử==
Habré sinh năm 1942 Faya-Largeau, miền bắc [[Tchad]], lúc đó còn một thuộc địa của Pháp. Ông được sinh ra trong một gia đình làm nghề chăn nuôi gia súc. Ông là thành viên của chi nhánh Anakaza của dânbộ tộc Daza, nhánh bản thân nónày là một chi nhánh của dân tộc[[người Toubou]]<ref>Sam C.Nolutshungu, ''Limits of Anarchy: Intervention and State Formation in Chad'' (1996), page 110.</ref>. Sau khi học tiểu học, ông đã mộtlàm chứcviệc vụtrongcho chính quyền thực dân Pháp, nơi ông đã gây ấn tượng với cấp trên của mình và đã đạt được mộtcấp học bổng du học tại Pháp, tại Viện Nghiên cứu Đại học ở Paris. Ông đã hoàntốt thành vớinghiệp bằng đại học về khoa học chính trị ở Paris, và trở lại Chad vào năm 1971. Ông có nhiều bằng cấp khác nữa và cũng có học vị tiến sĩ từ viện này. Sau một khoảng thời gian ngắn làm cho chính phủ với chức phó quận trưởng, ông tới [[Tripoli]] và gia nhập Mặt trận Giải phóng Quốc gia Chad (FROLINAT) nơi ông trở thành một chỉ huy trong Quân giải phóng Thứ nhì của FROLINAT cùng với Goukouni Oueddei. Sau khi Abba Siddick nắm giữ chức lãnh đạo của FROLINAT, Quân đội Giải phóng ThứĐệ nhìnhị, lần đầu tiên dưới sự chỉ huy của Oueddei của và sau đó theo của Habré, tách ra từ FROLINAT và trở thành Hội đồng Tư lệnh các lực lượng vũ trang của miền Bắc (CCFAN). Năm 1976 Oueddei và Habré tranh cãi nhau và Habré chia Các lực lượng vũ trang của miền Bắc (Lực lượng Armées du Nord hoặc FAN) mới được tách ra từ những người theo Goukouni và chọn tên gọi Các lực lượng vũ trang nhân dân (lực lượng Armées Populaires FAP). Cả hai FAP và FAN hoạt động ở phíacực bắc cực đoan của Chad, thu nhận các chiến binh của họ từ những người du mục Toubou.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}