Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hissène Habré”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 27:
'''Hissène Habré''' ([[tiếng Ả Rập Chadia]]: {{lang|ar|حسين حبري}}  {{IPA-ar|hiˈsɛn ˈhabre|}}; sinh ngày 13 tháng 9 năm 1942), cũng ghi là '''Hissen Habré''', là lãnh đạo của Chad từ năm 1982 cho đến khi ông bị lật đổ vào năm 1990.
Ông đã được đưa đến nắm quyền lực với sự hỗ trợ của Pháp và Hoa Kỳ, những nước cung cấp đào tạo, vũ khí và tài chính.
Trong tháng 5 năm 2016, ông bị kết tội vi phạm nhân quyền, trong đó có hiếp dâm, nô lệ tình dục, và ra lệnh giết 40.000 người, và bị kết án tù chung thân.<ref name="BBC News">{{cite news|title=Hissene Habre: Chad's ex-ruler convicted of crimes against humanity|url=http://www.bbc.com/news/world-africa-36411466|accessdate=30 May 2016|work=BBC News|date=30 May 2016}}</ref><ref>{{cite news|last1=Burke|first1=Jason|title=Hissène Habré trial provides model for international justice|url=http://www.theguardian.com/world/2016/may/30/hissene-habre-trial-provides-model-for-international-justice|accessdate=30 May 2016|work=The Guardian|date=30 May 2016}}</ref><ref name="CNN">{{cite news|last1=Dewan|first1=Angela|last2=Swails|first2=Brent|title=Ex-Chad dictator sentenced to life for war crimes|url=http://www.cnn.com/2016/05/30/africa/habre-africa-chad-war-crimes/|accessdate=30 May 2016|work=CNN|date=30 May 2016}}</ref><ref name="NYTimes">{{cite news|last1=Searcey|first1=Dionne|title=Hissène Habré, Ex-President of Chad, Convicted of War Crimes|url=http://www.nytimes.com/2016/05/31/world/africa/hissene-habre-leader-chad-war-crimes.html?_r=0|accessdate=30 May 2016|work=The New York Times|date=30 May 2016}}</ref>
Trong tháng 5 năm 2016, ông bị kết tội vi phạm nhân quyền, trong đó có hiếp dâm, nô lệ tình dục, và ra lệnh giết 40.000 người, và bị kết án tù chung thân.
==Tiểu sử==
Habré sinh năm 1942 Faya-Largeau, miền bắc [[Tchad]], lúc đó còn là thuộc địa của Pháp. Ông được sinh ra trong một gia đình làm nghề chăn nuôi gia súc. Ông là thành viên nhánh Anakaza của bộ tộc Daza, nhánh này là một nhánh của [[người Toubou]]<ref>Sam C.Nolutshungu, ''Limits of Anarchy: Intervention and State Formation in Chad'' (1996), page 110.</ref>. Sau khi học tiểu học, ông đã làm việc cho chính quyền thực dân Pháp, nơi ông đã gây ấn tượng với cấp trên của mình và đã được cấp học bổng du học tại Pháp, tại Viện Nghiên cứu Đại học ở Paris. Ông đã tốt nghiệp bằng đại học về khoa học chính trị ở Paris, và trở lại Chad vào năm 1971. Ông có nhiều bằng cấp khác nữa và cũng có học vị tiến sĩ từ viện này. Sau một khoảng thời gian ngắn làm cho chính phủ với chức phó quận trưởng, ông tới [[Tripoli]] và gia nhập Mặt trận Giải phóng Quốc gia Chad (FROLINAT) nơi ông trở thành chỉ huy trong Quân giải phóng Thứ nhì của FROLINAT cùng với Goukouni Oueddei. Sau khi Abba Siddick nắm giữ chức lãnh đạo của FROLINAT, Quân đội Giải phóng Đệ nhị, lần đầu tiên dưới sự chỉ huy của Oueddei của và sau đó theo của Habré, tách ra từ FROLINAT và trở thành Hội đồng Tư lệnh các lực lượng vũ trang của miền Bắc (CCFAN). Năm 1976 Oueddei và Habré tranh cãi nhau và Habré chia Các lực lượng vũ trang của miền Bắc (''Forces Armées du Nord'' hay FAN) mới được tách ra từ những người theo Goukouni và chọn tên gọi Các lực lượng vũ trang nhân dân (''Force Armées Populaires'' hay FAP). Cả FAP và FAN hoạt động ở cực bắc của Chad, thu nhận các chiến binh của họ từ những người du mục Toubou.