Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ung thư tuyến tụy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
from English (EN) Wikipedia and Medical Translation Task Force with help from Translators Without Borders (human translation). CC-BY-SA
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox disease
| Name = PancreaticUng cancerthư tuyến tụy
| Image = Diagram showing the position of the pancreas CRUK 356.svg
| Caption = DiagramBiểu showingđồ thechỉ positionvị oftrí thecủa pancreastuyến tụy
| DiseasesDB = 9510
| ICD10 = {{ICD10|C|25||c|15}}
Dòng 13:
| MeshID = D010190
}}
'''Ung thư tuyến tụy''' xảy ra khi các tế bào trong tuyến [[tụy]], một cơ quan nằm sau [[dạ dày]], bắt đầu tự sinh sôi khỏi tầm kiểm soát và tạo thành một khối rắn. Các tế bào [[ung thư]] có khả năng xâm nhậplấn vào các bộ phận khác của cơ thể.<ref name=NCI2014Def>{{chú thích web|title=What is Cancer? Defining Cancer|url=http://www.cancer.gov/cancertopics/cancerlibrary/what-is-cancer|website=National Cancer Institute |publisher=National Institutes of Health|date = ngày 7 tháng 3 năm 2014 |accessdate= ngày 5 tháng 12 năm 2014}}</ref>
 
Có một số loại ung thư tuyến tụy. PhổLoại phổ biến nhất, pancreaticung adenocarcinomathư biểu mô tuyến, chiếm khoảng 85% các trường hợp, và thuật ngữ "ung thư tuyến tụy" đôi khi được dùng để chỉ để đề cập đến loại đó. NhữngUng loạithư adenocarcinomabiểu mô tuyến bắt đầu trong phần của tuyến tụy sản xuất các enzyme tiêu hóa. Một số loại ung thư khác, trong đóchúng đại diện cho tập thểchiếm đa số các loại ung thư không phảibiểu adenocarcinoma, cũng có thể phát sinh từ các tế bào này. MộtCứ đếnmỗi hai trong số hàngmột trăm trường hợp ung thư tuyến tụy thì có một đến hai là các khối u thần kinh nội tiết, phát sinh từ các tế bào sản xuất hormone của tuyến tụy. Những trườngkhối hợpu này thường ít nguyxâm hiểmlấn hơn so với pancreatic adenocarcinoma. Các dấu hiệu và triệu chứng của các hình thứcthể phổ biến nhất của ung thư tuyến tụy có thể bao gồm vàng da, đau bụng hoặc lưng, giảm cân không giải thíchnguyên đượcdo, phân lỏng cónhạt màu, nước tiểu sẫm màu và mất cảm giác ngon miệng. Thường không có triệu chứng trong giai đoạn đầu của bệnh, và các triệu chứng cụđủ thểđặc đếntrưng mứcđể chắcnghi chắn cómắc ung thư tuyến tụy thường không phát triển cho đến khi bệnh đã đến giai đoạn cấp tínhcuối.<ref name=NEJM14>{{cite journal |author=Ryan DP, Hong TS, Bardeesy N |title=Pancreatic adenocarcinoma |journal=N. Engl. J. Med. |volume=371 |issue=11 |pages=1039–49 | date=September 2014 |pmid=25207767 |doi=10.1056/NEJMra1404198 | url=http://www.enotes.us/Pancreatic_Ca2014.pdf}}</ref> Vào thờilúc điểmphát chẩnhiện đoánbệnh, bệnh ung thư tuyến tụy thường lâyđã lan chosang các bộ phận khác của cơ thể.<ref name="Bond-Smith">{{cite journal |author=Bond-Smith G, Banga N, Hammond TM, Imber CJ |title=Pancreatic adenocarcinoma |journal=BMJ (Clinical research ed.) |volume=344 |page=e2476 |year=2012 |pmid=22592847 |doi=10.1136/bmj.e2476 | url=http://www.wessexcolorectalclinic.com/app/download/5789745892/2012_PancreaticAdenocarcinoma_BMJ.pdf}}</ref><ref name="WCR2014"/>
 
== Nguyên nhân, cơ chế và chẩn đoán ==
Dòng 24:
 
== Dịch tễ học, tiên lượng, xã hội và văn hóa ==
Vào 2012, ung thư tuyến tụy thuộc tất cả các loại là nguyên nhân phổ biến thứ bảy gây chết do ung thư, dẫn đến 330.000 ca tử vong trên toàn cầu.<ref name="WCR2014">{{cite book|title=World Cancer Report 2014|date=2014|publisher=World Health Organization|isbn=92-832-0429-8|at= Chapter 5.7}}</ref> Tại Hoa Kỳ, ung thư tuyến tụy là nguyên nhân phổ biến thứ tư gây chết do ung thư.<ref name="PMC2504856">{{cite journal | author = Hariharan D, Saied A, Kocher, HM | title = Analysis of mortality rates for pancreatic cancer across the world | journal = HPB | volume = 10 | issue = 1 | pages = 58–62 | year = 2008 | pmid = 18695761 | pmc = 2504856 | doi = 10.1080/13651820701883148 }}</ref><ref>{{cite web|title=Lifetime Risk of Developing or Dying From Cancer|url=http://www.cancer.org/cancer/cancerbasics/lifetime-probability-of-developing-or-dying-from-cancer|website=American Cancer Society|date= 1 October 2014 |accessdate=1 December 2014}}</ref> Bệnh thường xảy ra nhất tại thế giới phát triển, nơi có khoảng 70% ca mới vào 2012.<ref name="WCR2014" /> Ung thư biểu mô tuyến tụy thường có tiên lượng xấu: sau khi phát hiện bệnh, 25% số người bệnh sống thêm được một năm và 5% sống thêm năm năm.<ref name="WCR2014" /><ref name="ACS-CFF-2010">{{cite web | title=Cancer Facts & Figures 2010 |url=http://www.cancer.org/acs/groups/content/@nho/documents/document/acspc-024113.pdf|format= PDF |date= 2010 |accessdate= 5 December 2014 |website= American Cancer Society}} See p. 4 for incidence estimates, and p. 19 for survival percentages.</ref> Còn đối với ung thư phát hiện sớm thì [[tỷ lệ sống thêm năm năm]] tăng khoảng 20%.<ref name="PDQ2014">{{cite web|title=Pancreatic Cancer Treatment (PDQ®) Health Professional Version|url=http://www.cancer.gov/cancertopics/pdq/treatment/pancreatic/HealthProfessional/page1/AllPages|website=National Cancer Institute |publisher= National Institutes of Health|accessdate=24 November 2014|date=21 February 2014}}</ref> "The highest cure rate occurs if the tumor is truly localized to the pancreas; however, this stage of disease accounts for less than 20% of cases. In cases with localized disease and small cancers (<2 cm) with no lymph node metastases and no extension beyond the capsule of the pancreas, complete surgical resection is associated with an actuarial five-year survival rate of 18% to 24%."</ref> Ung thư thần kinh nội tiết có kết quả tốt hơn; &nbsp; khoảng 65% sống thêm năm năm.<ref name="WCR2014" />
 
==Tham khảo==