Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hướng đạo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 33:
Nữ cũng mong muốn trở thành bộ phận của phong trào ngay khi phong trào mới bắt đầu. [[Robert Baden-Powell]] và em gái mình là [[Agnes Baden-Powell]] đã giới thiệu [[Nữ Hướng đạo]] vào năm [[1910]], một phong trào song song dành cho nữ. Agnes Baden-Powell trở thành chủ tịch đầu tiên của [[Nữ Hướng đạo]] khi mới được thành lập vào năm 1910, theo yêu cầu của các bé gái tham gia cuộc "Diễn hành [[Cung điện Thủy tinh]]". Năm 1914, bà khởi động "[[Nữ Ấu sinh Hướng đạo|Nữ Ấu sinh]]" cho các em gái nhỏ tuổi hơn. Bà rời chức vụ chủ tịch [[Nữ Hướng đạo]] năm 1920 nhường lại cho vợ của Robert Baden-Powell là [[Olave Baden-Powell]], được phong chức Nữ Trưởng Hướng đạo (cho [[Anh]]) năm [[1918]] và Nữ Trưởng Hướng đạo Thế giới vào năm [[1930]]. Vào lúc đó, người ta luôn muốn các bé gái sinh hoạt riêng với các bé trai vì đó là tiêu chuẩn xã hội lúc bấy giờ. Vào [[thập niên 1990]], hai phần ba tổ chức Hướng đạo thuộc [[Tổ chức Phong trào Hướng đạo Thế giới]] (''World Organization of the Scout Movement'') trở thành [[nam nữ đồng giáo|đồng giáo dục]] (''co-educational'')<ref name="SRTW1990">{{chú thích sách | last = | first = | authorlink = | coauthors = | year = 1990 | title =Scouting 'round the World. Facts and Figures on the World Scout Movement | |edition = 11th | publisher = World Organization of the Scout Movement| location = | id = ISBN 2-88052-001-0}}</ref>.
 
[[Tập tin:1st_World_Jamboree_Cubs_Grand_Howl.jpg |nhỏ|[[Trại Họp bạn Hướng đạo Thế giới lần thứ nhất]] tháng 8 năm 1920 tại [[London]], Anh.]]
[[Tập tin:Scout mem jamb 1979 1980 perry lakes gnangarra.jpg|nhỏ|phải|Tượng điêu khắc dựng lên vào năm [[1982]] để kỷ niệm [[Trại họp bạn|Trại Họp bạn]] năm 1979 tại Perry Lakes ở [[Tây Úc (tiểu bang)|Tây Úc]] và 75 năm Hướng đạo]]
Baden-Powell không thể nào một mình đảm nhiệm vai trò cố vấn cho toàn thể các nhóm yêu cầu ông giúp đỡ. Các trại huấn luyện [[huynh trưởng Hướng đạo]] đầu tiên được tổ chức tại [[Luân Đôn|London]] năm [[1910]] và tại [[Yorkshire]] năm [[1911]]. Baden-Powell muốn công việc huấn luyện phải thực tế như có thể làm được để khuyến khích những người lớn khác đảm nhận vai trò lãnh đạo, vì thế khóa huấn luyện [[Bằng Rừng]] (''Wood Badge'') được phát triển để công nhận việc thụ huấn lãnh đạo cho người lớn. Sự phát triển huấn luyện bị trì hoãn vì [[Chiến tranh thế giới thứ nhất|Đệ nhất Thế chiến]], vì vậy khóa huấn luyện Bằng Rừng đầu tiên không thể thực hiện được cho đến năm [[1919]]<ref name="wbfounding">{{chú thích web | last = Block | first = Nelson R. | year = 1994 | url = http://www.woodbadge.org/founding.htm | title = The Founding of Wood Badge | publisher = Woodbadge.org | accessdate = ngày 20 tháng 7 năm 2006}}</ref>. Bằng Rừng được dùng bởi các hội Hướng đạo nam và các hội Hướng đạo [[nam nữ đồng giáo|đồng giáo dục]] (''môi trường giáo dục có nam và nữ'') tại nhiều quốc gia. [[Công viên Gilwell]] gần London được mua vào năm 1919 trên danh nghĩa [[Hội Hướng đạo]] và dùng làm nơi huấn luyện người lớn và cũng là nơi cắm trại Hướng đạo<ref name="historyofficial">{{chú thích sách | last = Rogers | first = Peter | title = Gilwell Park: A Brief History and Guided Tour | year = 1998 | publisher = [[The Scout Association]] | location = London, England | language=tiếng Anh | pages = pages 5–46}}</ref>. Baden-Powell viết một cuốn sách có tên là ''Hướng dẫn vào nghề trưởng Hướng đạo'' để giúp huynh trưởng Hướng đạo, và viết những sách chỉ nam khác để sử dụng trong các khía cạnh mới lạ khác của Hướng đạo như Ấu nam và Ấu nữ. Một trong những khía cạnh mới lạ đó là ''Rovering to Success'' (Đường thành công) được viết cho Hướng đạo [[tráng sinh Hướng đạo|ngành Tráng]] (''Rover Scout'') năm [[1922]]. Có một phạm vi rất rộng lớn về việc huấn luyện [[huynh trưởng Hướng đạo]] hiện hữu trong năm [[2007]], từ căn bản đến chi tiết, bao gồm huấn luyện [[Bằng Rừng]].
 
Dòng 44:
Ảnh hưởng của địa phương cũng là một phần đáng kể của Hướng đạo. Bằng việc nhận lấy và sửa đổi cho phù hợp những ý tưởng địa phương, Hướng đạo đã có thể tìm được sự chấp nhận trong nhiều nền văn hóa đa dạng rộng lớn. Tại Mỹ, Hướng đạo dùng những hình ảnh được vẽ từ những kinh nghiệm thời khai phá biên cương. Nó bao gồm không chỉ các bộ sưu tập huy hiệu của mình có hình thú vật cho Ấu sinh Hướng đạo mà còn có sự nhận định cơ bản rằng chính người bản xứ châu Mỹ (''American Indian'') là gần gũi với thiên nhiên hơn và vì thế có những kỹ xảo tồn tại trong hoang dã đặc biệt mà cần được dùng trong chương trình huấn luyện. Đối lại, Hướng đạo tại Anh sử dụng các hình vẽ từ bán lục địa [[Ấn Độ]], vì vùng đó là tiêu điểm nổi bật trong những năm đầu của Hướng đạo. Kinh nghiệm cá nhân của Baden-Powell tại Ấn Độ đã dẫn dắt ông tiếp nhận ''The Jungle Book'' (Hướng đạo Việt Nam dùng sách này với tên gọi là [[Sách Rừng xanh|Sách Rừng Xanh]]) của [[Rudyard Kipling]] như tài liệu chính cho Ấu sinh Hướng đạo; thí dụ, tên được sử dụng cho huynh trưởng ngành Ấu là [[Akela (định hướng)|Akela]], chính là tên của người lãnh đạo bầy sói trong ''The Jungle Book''<ref name="junglebookhist">{{chú thích web | last = Dowling | first = Darren | year = 1993 | url = http://www.scoutingresources.org.uk/jungle_index.html | title = Jungle Book |work = | publisher = Scouting Resources | accessdate = ngày 4 tháng 12 năm 2006}}</ref>.
 
[[Tập tin:Scout mem jamb 1979 1980 perry lakes gnangarra.jpg|nhỏ|phải|Tượng điêu khắc dựng lên vào năm [[1982]] để kỷ niệm [[Trại họp bạn|Trại Họp bạn]] năm 1979 tại Perry Lakes ở [[Tây Úc (tiểu bang)|Tây Úc]] và 75 năm Hướng đạo]]
Hướng đạo dường như cũng lấy cảm hứng từ vai trò rất ư là lãng mạn và quan trọng mà các trinh sát quân sự thực hiện để quan sát tình hình quân địch trong thời chiến. Thực vậy, Baden-Powell viết sách huấn luyện quân sự ban đầu là ''Aids To Scouting'' (trợ giúp trinh sát) bởi vì ông nhận thấy nhu cầu cần huấn luyện cải thiện thêm cho các trinh sát quân đội Anh, đặc biệt trong kỹ năng sáng kiến, tự chủ và quan sát. Tính phổ biến của cuốn sách trong các nam thiếu niên đã làm ông ngạc nhiên. Khi ông lấy sách này để dùng cho ''Scouting for Boys'' (Hướng đạo cho nam), dường như tự nhiên phong trào liền lấy tên ''Scouting'' (Hướng đạo) và ''Boy Scouts'' (nam Hướng đạo)<ref name="surprise">{{chú thích web | last = Walker | first = "Johnny" | year = 2006 | url = http://www.scouting.milestones.btinternet.co.uk/sfb.htm | title = ''Scouting for Boys'' - the Influences, the Means, the Process and its Success |work = | publisher = Scouting Milestones | accessdate = ngày 5 tháng 12 năm 2006 |archiveurl=http://archive.is/A65t|archivedate = ngày 10 tháng 9 năm 2012}}</ref>.