Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Christian Fuchs”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 35:
Anh sinh tại [[Neunkirchen, Áo|Neunkirchen]], [[Niederösterreich]], có cha là một thủ môn nghiệp dư. Anh bắt đầu sự nghiệp ở vị trí tiền đạo tại SVg Pitten trước khi đến đội bóng [[1. Wiener Neustädter SC]] vào năm 11 tuổi. Năm 17 tuổi, anh ký hợp đồng thi đấu chuyên nghiệp đầu tiên tại [[SV Mattersburg]]. Trong hai mùa giải 2005-06 và 2006-07, Fuchs cùng Mattersburg hai lần liên tiếp vào đến bán kết [[Cúp bóng đá quốc gia Áo|Cúp quốc gia Áo]] nhưng đều để thua trước [[FK Austria Wien]].
=== VfL Bochum và 1. FSV Mainz 05 ===
Fuchs chuyển đến [[Đức]] thi đấu cho [[VfL Bochum]] ngay trước thềm giải đấu [[Euro 2008]]. Ngày 16 tháng 8, anh có trận đấu đầu tiên tại giải [[Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức|Bundesliga Đức]] trong trận đấu với [[Karlsruher SC]]. Ngày 1 tháng 2 năm 2009, trong trận lượt về với Karlsruher, anh ghi được bàn thắng đầu tiên tại giải đấu cao nhất nước Đức bằng một quả đá phạt. Trong mùa giải 2009-10, mùa giải thứ hai của Fuchs tại Đức, Bochum của anh bị rớt hạng Bundesliga.
 
Mùa hè năm 2010, Fuchs được đem cho [[1. FSV Mainz 05]] mượn. Kết thúc mùa giải 2010-11, Mainz đạt được thành tích tốt nhất của mình trong lịch sử tham dự Bundesliga là vị trí thứ năm.
=== Schalke 04 ===
Ngày 6 tháng 6 năm 2011, Fuchs ký hợp đồng có thời hạn 4 năm với [[FC Schalke 04|Schalke 04]].<ref>{{cite news|title=Official: Schalke sign Christian Fuchs from Mainz|url=http://www.goal.com/en/news/15/german-football/2011/06/06/2520032/official-schalke-sign-christian-fuchs-from-mainz|accessdate=2016-06-12|publisher=Goal.com|date=2011-06-06}}</ref> Ngay trong trận đấu đầu tiên cùng với Schalke, anh đã cùng đội bóng này giành được danh hiệu vô địch Siêu cúp Đức sau chiến thắng trước [[Borussia Dortmund]]. Bàn thắng đầu tiên của anh tại Bundesliga cho Schalke đến vào ngày 21 tháng 8 năm 2011 trong chiến thắng 4-2 trước đội bóng cũ FSV Mainz 05. Ngày 29 tháng 9 năm 2011, anh lập cú đúp giúp Schalke đánh bại [[Maccabi Haifa]] 3-1 tại [[UEFA Europa League]].<ref>{{cite news|title=Schalke sail past Maccabi Haifa on Stevens' return|url=http://www.uefa.com/uefaeuropaleague/season=2012/matches/round=2000272/match=2007318/postmatch/report/|accessdate=2016-06-12|publisher=UEFA.com|date=2011-09-29}}</ref> Ở mùa giải 2011-12, anh có 4 bàn thắng và 15 pha kiến tạo.
 
Ngày 21 tháng 11 năm 2012, bàn thắng duy nhất của Fuchs từ một quả sút xa trong trận đấu với [[Olympiakos F.C.|Olympiakos]] giúp Schalke chính thức giành vé vào vòng đấu loại trực tiếp của UEFA Champions League.<ref>{{cite news|title=Schalke through to last 16 of Champions League with 1-0 win over Olympiakos|url=http://www.skysports.com/football/schalke-vs-olympiakos/274072|accessdate=2016-06-12|publisher=Sky Sports|date=2012-11-21}}</ref> Ngày 10 tháng 3 năm 2015, trong chiến thắng bất ngờ 4-3 của Schalke trước [[Real Madrid]] ngay tại sân [[Santiago Bernabéu]] trong trận lượt về vòng 1/16 [[UEFA Champions League 2014-15]], Fuchs là người đã mở tỉ số cho Schalke.<ref>{{cite news|title=Real Madrid 3-4 FC Schalke 04|url=http://www.bbc.com/sport/football/31802502|accessdate=2016-06-12|publisher=Sky Sports|date=2015-03-10}}</ref>
 
=== Leicester City ===
 
== Sự nghiệp đội tuyển quốc gia ==
==Danh hiệu==