Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Indiana (BB-58)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Dablink|Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Indiana.}} {|align="right" border="2" cellpadding="2" cellspacing="0" style="ma…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 14:14, ngày 11 tháng 11 năm 2009

USS Indiana, đầu năm 1944 tại Thái Bình Dương “September 8, 1942” ?
Mang cờ Hoa Kỳ Hải quân Hoa Kỳ
Đặt hàng: 15 tháng 12 năm 1938
Lớp tàu: Lớp thiết giáp hạm South Dakota (1939)
Xưởng đóng tàu: Newport News, Virginia
Đặt lườn: 20 tháng 11 năm 1939
Hạ thủy: 21 tháng 11 năm 1941
Đỡ đầu: Lewis C. Robbins
Hoạt động: 30 tháng 4 năm 1942
Bị mất: Bị bán để tháo dỡ tháng 10 năm 1963
Ngừng hoạt động: 11 tháng 9 năm 1947
Xóa đăng bạ:
Tặng thưởng: 9 Ngôi sao Chiến đấu
Các đặc tính chung
Lượng rẽ nước: 35.000 tấn
Chiều dài: 207,3 m (680 ft)
Mạn thuyền: 33 m (108 ft 3 in)
Tầm nước: 8,9 m (29 ft 4 in)
Lực đẩy: 4 × turbine hơi nước
8 nồi hơi đốt dầu, 4 trục
công suất 130.000 mã lực (97 MW)
Tốc độ: 50 km/h (27 knot)
Tầm xa: 37.000 km ở tốc độ 28 km/h
(20.000 hải lý ở tốc độ 15 knot)
Quân số: 1.793 (115 sĩ quan, 1.678 thủy thủ)
Vũ khí: 9 × pháo 406 mm (16 inch)/45 caliber Mark 6
20 × pháo 127 mm (5 inch)/38 caliber
68 × súng phòng không 40 mm
76 × súng phòng không 20 mm
Cảm biến:
Vỏ giáp: Tối đa 310 mm (12,2 inch)
Máy bay: 2 × OS2U Kingfisher


USS Indiana (BB-58) là một thiết giáp hạm thuộc lớp South Dakota được Hải quân Hoa Kỳ đưa vào hoạt động trong Chiến tranh Thế giới lần thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 19 của Hoa Kỳ. Trong Thế chiến II, chiếc thiết giáp hạm chỉ hoạt động tại Mặt trận Thái Bình Dương, từng tham gia nhiều chiến dịch chủ yếu, và sau khi chiến tranh chấm dứt, nó được cho ngừng hoạt động vào năm 1947 và được bán để tháo dỡ vào năm 1963.

Tham khảo

Xem thêm

Liên kết ngoài