Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Natri dichloroisocyanurat”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 76:
Chất này được dùng chủ yếu làm chất tẩy uế, chất sát khuẩn biocide, chất khử mùi công nghiệp và thuốc tẩy. Nó được tìm thấy trong một vài bộ lọc nước hiện đại. Nó có hiệu quả hơn so với halazone, một hệ thống lọc nước được dùng trước kia. Trong những ứng dụng này, nó là nguồn phóng thích chậm clo ở nồng độ thấp với một tỉ lệ hằng số tương đối. Là một chất tẩy uế, nó dùng để tiệt trùng nước uống, hồ bơi, bộ đồ ăn và không khí, chống lại các bệnh nhiễm khi tẩy uế định kì .
 
Nó có thể được dùng như một chất tẩy uế hay tiệt trùng có tính chất phòng ngừa trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, cá và [[tằm tơ]]. Nó còn có thể được dùng để ngăn sơisợi len bị co lại, tẩy trắng sợi vải và vệ sinh nguồn nước luân chuyển trong công nghiệp.
 
Trong một thử nghiệm đáng chú ý, dung dịch NaDCC đặc trộn với dung dịch loãng [[đồng(II) sulfat]], tạo ra kết tủa mãnh liệt màu tím hoa cà của muối kép natri đồng dicloisocyanurat. Phản ứng giữa các muối dicloisocyanurat ([[Natri|Na]], [[Kali|K]], [[Liti|Li]], [[Bari|Ba]], [[Canxi|Ca]]) và các muối của [[kim loại chuyển tiếp]] ([[Niken|Ni]], [[Đồng|Cu]], [[Cadimi|Cd]]) được mô tả trong patent sáng chế [http://www.google.com/patents/US3055889 US 3'055'889] .
Phản ứng tổng quát là:
: CuSO<sub>4</sub> + 4 Na(C<sub>3</sub>N<sub>3</sub>O<sub>3</sub>Cl<sub>2</sub>) → Na<sub>2</sub>[Cu(C<sub>3</sub>N<sub>3</sub>O<sub>3</sub>Cl<sub>2</sub>)<sub>4</sub>] + Na<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>