Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Aurobindo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Nguyen01 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:Sri aurobindo.jpg|nhỏ|Sri Aurobindo]]
[[Tập tin:Sri Aurobindo sign.jpg|rahmenlos|247 px|phải]]
{{Hindu philosophy}}
 
'''Sri Aurobindo''' ([[tiếng Bengal]]: শ্রী অরবিন্দ ''Sri Ôrobindo''; [[tiếng Phạn]]: श्री अरविन्द ''Srī Aravinda''; [[15 tháng 8]] năm [[1872]] – [[5 tháng 12]] năm [[1950]]) là một học giả, nhà thơ, triết gia, [[yogi]] người [[Ấn Độ]], là một trong những lãnh tụ tinh thần nổi tiếng nhất và có ảnh hưởng nhất của triết lý [[Vệ-đà]]<ref>Ghose A., McDermott Robert - ''Essential Aurobindo'', SteinerBooks (1994) ISBN 0-940262-22-3</ref>.
 
Sau một giai đoạn hoạt động chính trị ngắn mà ông là một trong những lãnh tụ của phong trào tranh đấu cho độc lập của Ấn Độ từ Anh, Sri Aurobindo đã chuyển sang phát triển và thực hành "yoga tổng hợp" (kết hợp hài hòa giữa [[karma yoga|karma]], [[jnana yoga|jnana]], và [[bhkati yoga|bhakti]] yoga, với mục đích thúc đẩy sự tiến hóa của đời sống trên Trái Đất bằng cách thiết lập một nhận thức tinh thần ở mức độ cao mà ông gọi là "Trí tuệ siêu việt" đại diện cho cuộc sống linh thiêng không bị trói buộc bởi cái [[chết]]. Sri Aurobindo viết nhiều bằng [[tiếng Anh]] về triết lý của ông và cách thực hành, các phát triển chính trị xã hội, văn hóa Ấn Độ và những lời bình luận và biên dịch các kinh sách cổ điển của Ấn Độ.
==Tiểu sử==
Aurobindo Ghose sinh ở Calcutta (nay là [[Kolkata]]) ngày 15 tháng 8, năm [[1872]]. Cha của ông, Krishna Dhun Ghose, là một bác sĩ phẫu thuật ở huyện Rangapura vùng Bengal. Mẹ ông, Swarnalotta Devi là con gái của nhà hoạt động của phong trào cải cách tôn giáo [[Bà La Môn]] Samaj, Shri Rajnarayan Bose.
 
Tên “Aurobindo” – nguồn gốc [[tiếng Phạn]] “अरविन्द” (aravinda) có nghĩa là hoa sen. Khi sang [[Anh]], lúc đầu Aurobindo viết tên mình là “Aravinda”. Sau này trở về Belgal ông viết thành Aurobindo (từ “au” trong [[tiếng Anh]] đọc thành “o”).
 
Từ nhỏ Aurobindo đã được giáo dục trong môi trường [[văn hóa]] [[Anh]]. Ông cùng với các em của mình được gửi vào trường nội trú Loreto ở Darjeeling. Lên 7 tuổi được sang Anh học, năm 20 tuổi tốt nghiệp [[Đại học Cambridge]]. Aurobindo thông thạo [[tiếng Latin]], [[tiếng Anh]], [[tiếng Pháp]], ngoài ra còn đọc sách bằng [[tiếng Đức]], [[tiếng Ý]], [[tiếng Tây Ban Nha]]. Aurobindo làm thơ và viết các tác phẩm văn xuôi thành thạo bằng [[tiếng Anh]].
 
Năm 1893, Aurobindo trở về [[Ấn Độ]]. Từ đây ông tập trung học [[tiếng Phạn]] và các ngôn ngữ khác ở Ấn Độ, mà đặc biệt là nghiên cứu các trường phái triết học cũng như kinh [[Vệ Đà]], [[Áo nghĩa thư]], [[Bhagavad Gita]] và [[Ramayana]].
 
Trong 13 năm tiếp theo Sri Aurobindo từng giữ nhiều chức vụ khác nhau trong chính quyền của thành phố Baroda (nay là [[Vadodara]]). Ông cũng dạy [[văn học Anh]] và [[văn học Pháp]] tại các trường đại học địa phương. Năm [[1906]] ông chuyển đến Calcutta làm Hiệu trưởng của Trường Cao đẳng Quốc gia. Từ những ngày đầu tiên trở về Ấn Độ, Sri Aurobindo liên tục theo dõi tình hình chính trị trong nước. Sau các cuộc bạo loạn phản đối việc chia cắt Bengal năm 1905, Sri Aurobindo công khai tham gia phong trào giải phóng dân tộc. Trong tám năm (1902-1910) ông tích cực tham gia vào đời sống chính trị của đất nước, trong đó hai lần ông bị bắt giam.
 
Từ năm 1910, Aurobindo rút khỏi đời sống chính trị và các hoạt động xã hội để tập trung sức lực của mình cho công việc tinh thần. Công việc này là nghiên cứu các cấp độ của nhận thức nằm ngoài tâm trí con người bình thường và chuẩn bị cho sự thay đổi tiến hóa của bản chất con người có ý thức. Ông chuyển đến Pondicherry (nay là [[Puducherry]]), một thuộc địa của [[Pháp]] ở miền nam [[Ấn Độ]], bắt đầu tập [[yoga]] chuyên sâu.
 
==Tác phẩm==
Tác phẩm của ông bao gồm [[triết học]], [[thơ]] ca, các bản dịch và bình luận về các kinh [[Vệ Đà]], [[Áo nghĩa thư]] (Upanishad), [[Bhagavad Gita]] và [[Ramayana]]. Ông được đề cử cho giải Nobel Văn học năm 1943 và cho giải Nobel Hòa bình năm 1950<ref>[http://www.nobelprize.org/nomination/archive/show_people.php?id=567] Lưu trữ của Quỹ Nobel</ref>.
 
Aurobindo qua đời vào ngày 5 tháng 12 năm [[1950]]. Khoảng 60.000 người đã tham dự đám tang của ông. Thủ tướng [[Jawaharlal Nehru]] và Tổng thống [[Rajendra Prasad]] đã ghi nhận công lao của ông vì những đóng góp cho [[triết học]] [[Yoga]] và cho cuộc đấu tranh giành độc lập. Báo chí quốc gia và quốc tế kỷ niệm cái chết của ông.
 
Tác phẩm của Sri Aurobindo, ngoài [[tiếng Anh]], được dịch nhiều ra các ngôn ngữ của thế giới. [[Tiếng Việt]] chỉ mới có một số bài thơ triết học được Nguyễn Viết Thắng chuyển ngữ.
 
==Một số bài thơ==
{|
|- valign="top"
|
 
;I will not faint…
 
:I will not faint, O God. There is the thirst,
:And thirst supposes water somewhere. Yes,
:But in this life we may not ever find;
:Old nature sits a phantom by the way,
:Old passions may forbid, old doubts return.
:Then are there other lives here or beyond
:To satisfy us? I will persist, O Lord.
:&nbsp;
;The Dream Boat
 
:Who was it that came to me in a boat made of dream-fire,
:With his flame brow and his sun-gold body?
:Melted was the silence into a sweet secret murmur,
:“Do you come now? is the heart’s fire ready?”
:&nbsp;
:Hidden in the recesses of the heart something shuddered,
:It recalled all that the life’s joy cherished,
:Imaged the felicity it must leave lost for ever,
:And the boat passed and the gold god vanished.
:&nbsp;
:Now within the hollowness of the world’s breast inhabits —
:For the love died and the old joy ended —
:Void of a felicity that has fled, gone for ever,
:And the gold god and the dream boat come not.
:&nbsp;
;In Some Faint Dawn
 
:In some faint dawn,
:In some dim eve,
:Like a gesture of Light,
:Like a dream of delight
:Thou comst nearer and nearer to me.
:&nbsp;
;Now I believe…
 
:Now I believe that it is possible
:To manage the arising clouds, to silence
:The thunder when it roars and put our rein
:Upon the lightnings. Only first within
:The god we must coerce who wallows here
:In love with his subjection and confined
:By his own servants, wantonly enslaved
:To every lure and every tempting bond.
:&nbsp;
;Mind and heart and body…
 
:Mind and heart and body, one harp of being,
:Cry that anthem, finding the notes eternal, —
:Light and might and bliss and immortal wisdom
:Clasping for ever.
:&nbsp;
;Silence is all
:::1
:Silence is all, say the sages.
:Silence watches the work of the ages;
:In the book of Silence the cosmic Scribe has written his cosmic pages;
:Silence is all, say the sages.
:::2
:What then of the word, O speaker?
:What then of the thought, O thinker?
:Thought is the wine of the soul and the word is the beaker;
:Life is the banquettable — the soul of the sage is the drinker.
:::3
:What of the wine, O mortal?
:I am drunk with the wine as I sit at Wisdom’s portal,
:Waiting for the Light beyond thought and the Word immortal.
:Long I sit in vain at Wisdom’s portal.
:::4
:How shalt thou know the Word when it comes, O seeker?
:How shalt thou know the Light when it breaks, O witness?
:I shall hear the voice of the God within me and grow wiser and meeker;
:I shall be the tree that takes in the light as its food, I shall drink its nectar of sweetness.
|
;Con sẽ không nản lòng…
 
:Con sẽ không nản lòng. Nhưng con khát
:Thì có nghĩa là có nước ở đâu đây
:Nhưng tìm ra nước không dễ ở đời này
:Những bóng ma thiên nhiên xưa vây lấy
:Những đam mê xưa từ tro tàn đứng dậy.
:Có chăng cuộc đời khác ở nơi nọ nơi này
:Để thỏa mãn? Thượng Đế ơi, con giành lấy!
:&nbsp;
;Con thuyền mơ
 
:Ai đến đây trên con thuyền bằng giấc mơ lửa
:Trán người bằng lửa, cơ thể mặt trời vàng?
:Yên bình tan trong lời ngọt ngào thầm thĩ:
:“Ngươi có đi không? Lửa có cháy trong tim?”
:&nbsp;
:Có điều gì rung lên ở trong tim kín thầm
:Nhớ lại tất cả những niềm vui đã từng ấp ủ
:Hạnh phúc đã nếm muôn đời không còn nữa
:Thuyền đã trôi qua, thần vàng cũng mất tăm.
:&nbsp;
:Giờ chỉ còn hoang vắng trong tim nhân gian
:Niềm vui đã không còn, tình yêu đã chết
:Hạnh phúc đã bỏ đi muôn đời muôn kiếp
:Ôi, đâu con thuyền mơ, đâu vị thần vàng.
:&nbsp;
;Chỉ vừa mới buổi bình minh
 
:Chỉ vừa mới buổi bình minh
:Chỉ vừa mới buổi hoàng hôn
:Như cử chỉ của Ánh sáng
:Như mơ ước của vui mừng
:Ngài càng gần, càng gần với tôi hơn.
:&nbsp;
;Bây giờ tôi tin…
 
:Bây giờ tôi tin rằng: chúng ta có thể
:Xua tan những đám mây và làm im
:Tiếng của sấm và buộc một dây cương
:Vào tiếng sét. Nhưng trước tiên ta phải
:Đề cao thần trong mình, phải đắm chìm
:Vào tình yêu đối với xích xiềng
:Một cách mù quáng hãy làm nô lệ
:Cho xiềng gông, cho cám dỗ xiêu lòng.
:&nbsp;
;Trí tuệ, trái tim, thể xác…
 
:Trí tuệ, trái tim, thể xác – là một cây đàn của tồn tại
:Dàn đồng ca này sẽ bất tử hát cùng nhau
:Ánh sáng, sức mạnh, hạnh phúc và trí tuệ dài lâu
:Từ đây sẽ là mãi mãi.
:&nbsp;
;Im lặng là tất cả
:::1
:Im lặng là tất cả, những nhà thông thái đã từng nói vậy.
:Im lặng dõi theo sự chuyển động của cuộc đời này
:Trong sách Im lặng Ngài đã viết những trang hoàn vũ của Ngài
:Im lặng là tất cả, những nhà thông thái đã từng nói vậy.
:::2
:Vậy thì lời là gì, hở người đang nói đấy?
:Và ý nghĩ là gì hở người đang nghĩ đang suy?
:Ý nghĩ là rượu của linh hồn, lời là một chiếc ly
:Còn đời là bữa tiệc cho linh hồn của nhà thông thái.
:::3
:Vậy thì người uống rượu gì, ở đâu, hở người trần
:Còn ta ngồi uống rượu say sưa ở cổng Khôn ngoan
:Chờ Ánh sáng của ý nghĩ cao sang và Lời bất tử
:Ta chờ lâu trong vô vọng ở cổng Khôn ngoan.
:::4
:Làm sao biết được Lời khi nó đến, hở kẻ đi tìm?
:Làm sao biết được Ánh sáng khi nó vỡ, hở kẻ đang nhìn?
:Ta sẽ nghe lời của Ngài, trở nên khôn ngoan và khiêm tốn
:Ta sẽ trở thành cây hấp thụ vào ánh sáng và sẽ uống nước tiên.
 
:''Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng''
|}
== Tham khảo ==
{{Tham khảo}}
 
{{sơ khai nhân vật Ấn Độ}}
 
{{thời gian sống|sinh=1872|mất=1950|tên=Aurobindo, Sri}}