Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Woo Deok (thảo luận | đóng góp)
Chỉnh sửa lại tên gọi chính thức của chức vụ Tổng Bí thư ĐCSTQ là Tổng Thư ký - giống trường hợp của Quốc hội TQ (Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc) và Chính phủ TQ (Quốc vụ viện) (2)
Woo Deok (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 21:
'''Tổng Thư ký Hội Ủy viên Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc''' ({{zh|s=中国共产党中央委员会总书记|t=中國共產黨中央委員會總書記|p=Zhōngguó Gòngchǎndǎng Zhōngyāng Wěiyuánhuì Zǒngshūjì|v=Trung Quốc Cộng sản đảng Trung ương Ủy viên hội Tổng Thư ký}}), còn được gọi là '''Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc''', hiện nay là một chức danh chỉ người giữ chức vụ cao nhất của [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]]. Phụ trách triệu tập hội nghị [[Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Hội Ủy viên Thường vụ Cục Chính trị]], hội nghị [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Cục Chính trị]], cũng như chủ trì công tác của [[Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ban Thư ký]]. Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Trung Quốc, Tổng Thư ký do Hội Ủy viên Thường vụ Cục Chính trị đề xuất bầu cử. Nhiệm kỳ Tổng Thư ký tương đương với nhiệm kỳ của Hội Ủy viên Trung ương Đảng. Với nhiệm kỳ 5 năm 1 khóa, không có quy định về số khóa nhiệm kỳ. Tổng Thư ký hiện nay là [[Tập Cận Bình]], bắt đầu nhiệm kỳ từ tháng 11 năm 2012 từ kỳ họp thứ nhất Đại hội Đại biểu toàn quốc khóa XVIII.
 
Chức vụ '''Tổng '''Thư ký Hội Ủy viên Trung ương'''''' được thành lập năm 1925 tại Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa IV. Năm 1945, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc khóa VII, chức vụ được thay thế bằng [[Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Chủ tịch Hội Ủy viên Trung ương]]. Đến năm 1982, Đại hội Đại biểu toàn quốc khóa XII đã tái lập chức vụ này.
 
==Lịch sử==
Khi [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]] thành lập năm 1921, chức vụ lãnh đạo Đảng được thành lập với tên gọi '''Thư ký Trung ương Cục''', do [[Trần Độc Tú]] đảm nhiệm. Không lâu sau, chức danh này được đổi thành '''Ủy viên trưởng Hội Ủy viên Chấp hành Trung ương''', vẫn do [[Trần Độc Tú]] đảm nhiệm.
 
Chức vụ '''Tổng ''''''Thư ký Hội Ủy viên Trung ương''''''''' được thành lập năm 1925 tại Đại hội Đại biểu toàn quốc khóa IV, giữ vai trò lãnh đạo cao nhất của Đảng. Năm 1928, [[Hướng Trung Phát]] được bầu làm Tổng Thư ký, kiêm nhiệm chức vụ [[Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc|Chủ tịch Cục Chính trị Trung ương Đảng]] mới thành lập. Từ năm 1930 đến 1945, chức vụ Tổng Thư ký chỉ còn giữ vai trò lãnh đạo tối cao trên danh nghĩa, trên thực tế, vai trò lãnh đạo tối cao thuộc về một số [[Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ủy viên Thường vụ Cục Chính trị]] như [[Lý Lập Tam]] (1930), [[Vương Minh]] (1931). Bấy giờ, vai trò Tổng Thư ký chỉ có quyền triệu tập và chủ trì hội nghị [[Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Hội Ủy viên Thường vụ Cục Chính trị]], hội nghị [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Cục Chính trị]], song quyết định chung tối cao tại hội nghị do đa số Ủy viên thông qua. Sau khi Hướng Trung Phát qua đời, chức vụ Tổng Thư ký bị khuyết, vai trò lãnh đạo Đảng do [[Bác Cổ]] nắm giữ từ 1931 đến 1934. Mãi đến kỳ họp thứ 5 của Hội Ủy viên Trung ương khóa VI, Bác Cổ mới được bầu chính thức giữ chức vụ Tổng Thư ký. Tại [[Hội nghị Tuân Nghĩa]], Bác Cổ bị phê bình và bị bãi nhiệm, [[Trương Văn Thiên]] được bầu vào chức vụ Tổng Thư ký. Tuy nhiên, quyền lãnh đạo thực tế thuộc về Ủy viên Thường vụ Cục Chính trị [[Mao Trạch Đông]] (từ 1943 là Chủ tịch [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Cục Chính trị]]). Chức vụ Tổng Thư ký chỉ còn vai trò là một thư ký bình thường trong [[Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ban Thư ký Trung ương]] (cải tổ từ [[Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Hội Ủy viên Thường vụ Cục Chính trị]] năm 1934), bó hẹp trong lĩnh vực nghiên cứu lý luận, không có thực quyền.
 
Năm 1945, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc khóa VII, vai trò lãnh đạo tối cao trong Đảng được xác lập bởi chức vụ [[Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc|Chủ tịch]] [[Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Hội Ủy viên Trung ương]], gọi tắt là Chủ tịch Đảng. Chức vụ Tổng Thư ký bị thay bằng chức vụ Chủ tịch [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Cục Chính trị]] kiêm Chủ tịch [[Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ban Thư ký Trung ương]] do Mao Trạch Đông kiêm nhiệm.
Dòng 71:
|-
! colspan="6" align="center" |
==='''Tổng '''''' Thư ký Hội Ủy viên Trung ương'''''''''===
|-
! 4-5
Dòng 127:
|-
! colspan="6" align="center" |
===Chủ tịch '''''''''Hội Ủy viên Trung ương'''''''''===
|-
! 7-10
Dòng 152:
! colspan="6" align="center" |
 
===Tổng Thư ký '''''''''Hội Ủy viên Trung ương'''''''''===
|-
! 12