Khác biệt giữa bản sửa đổi của “William Shatner”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa chính tả 3, replaced: –present → –nay using AWB
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:49.8138491 using AWB
Dòng 2:
| name = William Shatner
| image = William Shatner Sydney 2014.jpg
| birth_name = William Shatner{{efn|In a 2012 tweet from his official Twitter account, Shatner corrected "several" websites by stating that he has no middle name.<ref name=nmn>{{cite tweet|author=Shatner, William|number=263049957538414594|title=For some reason several sites (Wikipedia, IMDB...) have my name as William Alan Shatner. I don't have a middle name. Can we get it corrected|user=WilliamShatner|date=Octoberngày 29, tháng 10 năm 2012|accessdate=Aprilngày 26, tháng 4 năm 2016}}</ref>}}
| caption = Shatner in [[Sydney]], [[Australia]], 2014
| birth_date = {{birth date and age|1931|3|22}}
Dòng 41:
'''William "Bill" Shatner''' (sinh ngày [[22 tháng 3]] năm [[1931]]) là một diễn viên, ca sĩ, tác giả, nhà sản xuất, đạo diễn, phát ngôn viên, và diễn viên hài [[người Canada]]. Ông đã trở thành một biểu tượng văn hóa với vai diễn [[James T. Kirk]], thuyền trưởng tàu USS Enterprise trong phim ''[[Du hành giữa các vì sao|Star Trek]]''. Ông đã viết một loạt sách ghi lại những kinh nghiệm của mình khi đóng vai thuyền trưởng Kirk và khi là một phần của ''Star Trek'', và đồng tác giả nhiều tiểu thuyết lấy bối cảnh vũ trụ ''Star Trek''. Ông cũng đã viết một loạt các tiểu thuyết khoa học viễn tưởng được gọi là ''TekWar'' được chuyển thể cho truyền hình.<span class="cx-segment" data-segmentid="162"></span>
 
Shatner cũng đóng vai trung sĩ cảnh sát kỳ cựu cùng tên trong ''T. J. Hooker'' (1982–86). Sau đó, ông làm người dẫn chương trình truyền hình dựa trên thực tế ''Rescue 911'' (1989–96). Chương trình này đã giành [[giải Sự lựa chọn của Công chúng]] cho phim truyền hình mới được yêu thích nhất. Ông sau đó đã làm việc với tư cách một nhạc sĩ, tác giả, đạo diễn và người quảng cáo thương hiệu người nổi tiếng. Ông cũng đóng vai luật sư Denny Crane trong các bộ phim truyền hình ''The Practice'' (2004) và phim [[spin-off]] ''Boston Legal'' (2004–8), nhờ đó ông giành một [[giải Emmy]] và một [[giải Quả cầu vàng]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.imdb.com/title/tt0402711/awards|website=IMDB|accessdate=ngày 9 Junetháng 6 năm 2016}}</ref>
 
==Chú thích==
{{notelist}}
== Tham khảo ==
{{Reflisttham khảo|30em}}
 
== Đọc thêm ==