Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Anna Akhmatova”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
vpbq
Nguyen01 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 26:
'''Anna Akhmatova''' ([[tiếng Nga]]: Анна Ахматова, tên thật: Анна Андреевна Горенко '''Anna Andreevna Gorenko''', [[23 tháng 6]] năm [[1889]] — [[5 tháng 3]] năm [[1966]]) - [[nhà thơ]], [[nhà văn]], nhà phê bình văn học, dịch giả [[Nga]], một trong những gương mặt xuất sắc nhất của thơ Nga [[thế kỷ 20|thế kỉ 20]]. Nhà thơ [[Yevgeny Aleksandrovich Yevtushenko|Yevgeny Yevtushenko]] gọi Anna Akhmatova là "[[đêm trắng]] của [[Thơ|thi ca]] [[Nga]]".
 
== Tiểu sử ==
Anna Andreevna Gorenko sinh ở Bolshoy Fontan, [[Odessa]] (nay là [[Ukraina]]). Năm 1890 gia đình chuyển về Tsarskoe Selo, [[Sankt-Peterburg]]. Năm 1905 bố mẹ chia tay nhau, các con theo mẹ đến thành phố [[Yevpatoria|Evpatoria]] ở phía nam. Bà học luật ở [[Kiev]] năm 1906-1907 và học văn học và lịch sử ở Sankt-Peterburg năm 1908-1910. Tháng 4 năm 1910 bà lấy chồng là nhà thơ [[Nikolai Stepanovich Gumilyov]] sau đó đi du lịch sang [[Pháp]], [[Ý]].
 
Bà viết thơ đầu tiên năm 11 tuổi in ở tạp chí ''Apollo'' nhưng bố không cho lấy họ Gorenko nên đã lấy họ thời trẻ của bà ngoại là Akhmatova. Năm 1912 Anna Akhmatova in tập thơ đầu tiên ''Вечер'' (Buổi chiều) được giới phê bình chú ý; năm 1914 bà in tập thơ thứ hai ''Чётки'' (Tràng hạt). Những nét chính của thơ Anna Akhmatova là sự hiểu biết tinh tế của những cung bậc tình cảm, sự suy ngẫm về những bi kịch nửa đầu thế kỉ 20. Trường ca ''Реквием'' (Khúc tưởng niệm, 1935-1940 in năm 1976) viết về những nạn nhân của cuộc trấn áp trong [[thập niên 1930]]. Đỉnh cao trong sáng tác của bà là ''Поэмa без героя'' (Trường ca không có nhân vật, 1940-1965) được đánh giá là một tác phẩm thi ca triết học tầm cỡ của thế giới.
 
Năm 1965 bà được đề cử trong danh sách xét [[giải Nobel Văn học]]<ref>[https://www.theguardian.com/books/2016/jan/06/borges-auden-nabokov-neruda-nobel-prize-literature-1965]Nabokov, Neruda and Borges revealed as losers of 1965 Nobel prize</ref>. Năm 1964 bà được tặng giải Etna Taomina của Ý; năm 1965 bà được trao bằng Tiến sĩ danh dự của [[Đại học Oxford]].
 
Ngoài thơ, Anna Akhmatova còn là tác giả của nhiều bài viết về [[Aleksandr Sergeyevich Pushkin]] và các nhà thơ đương thời. Anna Akhmatova được mệnh danh là "Bà chúa thơ tình Nga". Thơ của bà được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới, tiếng Việt có bản dịch "''150 bài thơ và trường ca Anna Akhmatova''" của Nguyễn Viết Thắng.
 
[[Tập tin:1989 CPA PC 189.jpg|nhỏ|280px|phải|[[1989]]]]
 
== Tác phẩm ==
* ''Вечер'' (Buổi chiều, 1912), thơ
* ''Чётки'' (Tràng hạt, 1914), thơ
* ''Белая стая'' (Bầy trắng, 1917), thơ
* ''Подорожник'' (Xa tiền thảo, 1921), thơ
* ''Anno Domini MCMXXI'', 1922, thơ
* ''У самого моря'' (Bên biển, 1921), trường ca
* ''Бег времени'' (Bước chạy của thời gian, 1965), thơ
* ''Поэме без героя'' (Trường ca không nhân vật, 1940—1965, in đầy đủ năm 1976), trường ca
* ''Реквием'' (Khúc tưởng niệm, 1935-40; in năm 1976), trường ca
 
==Chú thích==
{{tham khảo}}
== Liên kết ngoài ==
{{commons|Anna Akhmatova}}
* [http://www.jazzkeyboard.com/jill/akhmatova/index.html Akhmatova website with biography, video]
* [http://www.litera.ru/stixiya/authors/axmatova.html Анна Ахматова на Стихии]
* [http://www.akhmatova.ru/ Анна Ахматова. Царственное Слово]
* [http://www.stihi-rus.ru/ah.html Анна Ахматова стихи] в [http://www.stihi-rus.ru/page3.htm Антологии русской поэзии], [http://www.stihi-rus.ru/ahmatova1.htm Анна Ахматова о себе] и др.
* [http://slova.org.ru/ahmatova/index/ Биография и стихи Анны Ахматовой] в проекте [http://slova.org.ru/ Поэты серебряного века]