Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quần đảo Galápagos”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 17:
[[Tập tin:Tour of the Galapagos.OGG|nhỏ|277px|Galápagos]]
 
'''Quần đảo GalapagosGalápagos''' ([[tiếngtên Tâychính Ban Nha]]thức: ''Islas Galápagos'' hay ''Archipiélago de Colón''), tên địatiếng danhTây đầuBan tiênNha đượckhác: [[Tổ''Islas chức Giáo dụcGalápagos'', Khoa{{IPA-es|ˈislas họcgaˈlapaɣos}}) Vănmột hóa[[quần Liên Hiệp Quốc|UNESCOđảo]], đưatập vàohợp danh sáchcác [[diđảo sảnnúi thế giớilửa]], nó nằm trongvề vùnghai phía nam của [[xích đạo]] trên Thái Bình Dương]], cách bờ biển [[Ecuador]] 1.000 906 km (563 dặm) về phía tây và thuộc quốc gia này.
 
Quần đảo Galápagos và vùng nước xung quanh tạo thành [[tỉnh Galápagos]] của Ecuador, [[vườn quốc gia Galápagos]] và [[khu dự trữ biển Galápagos]]. Tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ chủ yếu trên quần đảo và số dân ở đây vào khoảng hơn 25.000.<ref>{{cite web|url=http://www.inec.gov.ec/estadisticas/|title=Censo 2010|year=2010|publisher=Instituto Nacional de Estadística y Censos|accessdate=13 December 2011}}</ref> Galápagos nổi tiếng với một số lượng lớn các loài [[đặc hữu]] từng được [[Charles Darwin]] nghiên cứu trong [[Chuyến hành trình thứ hai của HMS Beagle|chuyến hành trình ''Beagle'']]. Những quan sát và thu thập đã đóng góp cho sự khởi đầu [[thuyết tiến hóa]] của Darwin.
 
Con người đến Galápagos lần đầu vào năm 1535 một cách tình cờ khi giám mục [[Fray Tomás de Berlanga]] tới [[Peru]] để phân xử một vụ tranh chấp giữa [[Francisco Pizarro]] và [[Diego de Almagro]]. Gió đã làm chệch hải trình và nhóm của Berlanga tới đảo vào ngày 10 tháng 3 năm 1535. Sau khi quay trở về đế quốc Tây Ban Nha, ông đã mô tả về nhóm đảo và những loài động vật cư trú ở đó. Quần đảo được chỉ ra và đặt tên trong tập atlas của [[Abraham Ortelius]] xuất bản năm 1570. Vào năm 1684, [[cướp biển]] [[Ambrose Cowley]] đã lập ra tấm bản đồ thô đầu tiên về quần đảo. Cowley đã đặt tên cho những hòn đảo riêng biệt theo tên của một số đồng bọn hoặc các hoàng thân và quý tộc Anh. Những tên này được dùng trong [[hải đồ]] quần đảo chuẩn bị cho chuyến khảo sát ''Beagle'' do [[Robert Fitzroy]] chỉ huy và trong cuốn sách ''[[The Voyage of the Beagle]]'' nổi tiếng của Darwin. Đến năm 1832 nước Cộng hòa Ecuador mới đã tiếp quản quyền sở hữu quần đảo từ Tây Ban Nha và đặt cho nó những cái tên chính thức theo tiếng Tây Ban Nha.<ref>[http://www.geo.cornell.edu/geology/GalapagosWWW/Discovery.html Discovery], [http://www.geo.cornell.edu/geology/GalapagosWWW/Darwin.html Darwin and Evolution]</ref> Các tên cũ vẫn còn được dùng trong các xuất bản phẩm tiếng Anh, trong đó có ''[[The Encantadas]]'' của [[Herman Melville]] xuất bản lần đầu năm 1854.
 
== Địa lý ==
Quần đảo Galápagos là một tập hợp gồm 13 [[đảo]] chính, 6 đảo nhỏ và 107 khối đá nằm ở phía tây ngoài khơi bờ biển [[Ecuador]], thuộc [[Thái Bình Dương]], có tổng diện tích ''8010 km<sup>2</sup>''. Quần đảo nằm ở vị trí được xem là điểm nóng [[địa chất học|địa chất]], nơi [[vỏ Trái Đất]] vẫn còn yếu do [[dung nham|nham thạch]] phía dưới. Hòn đảo già nhất trong quần đảo được hình thành cách đây từ 5 đến 10 [[triệu]] [[năm]]. Trong khi những hòn đảo trẻ nhất, hòn [[Isabela]] và [[Fernandina]], vẫn đang được hình thành và tạo ra các đợt phun trào núi lửa, lần phun trào mới nhất là năm [[2005]].