Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Từ Nhược Tuyên”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 4:
|caption =
|image_size = 250px
|birth_name = Từ Thục Quyên (徐淑娟)
|birthname = 徐淑娟 <small>({{zh|p=Xú Shújuān|w=Hsu Jo-hsüan}})</small>
|othername = Vivian Hsu
|agent =[[Hoa Nghị huynh đệ]] (2017-2010)<br>Universal Music Group
|birthdatebirth_date = {{birth date and age|1975|3|19}}
|birthplacebirth_place = [[Đài Trung]], {{TWN}}
|death_date =
|death_place =
Dòng 30:
|awards =
}}
{{Chinese||birthnameTên =khai sinh|t=徐淑娟 <small>({{zh|p=Xú Shújuān|w=Hsu Jo-hsüan}})</small>
{{Chinese||t=徐若瑄|p=Xú Ruòxuān|w=Hsu Jo-hsüan|poj=Chhî Jio̍k-soan}}
'''Từ Nhược Tuyên''' (sinh ngày [[19 tháng 3]] năm 1975) là nữ ca sĩ, diễn viên, người mẫu Đài Loan từng nổi tiếng tại [[Nhật Bản]] khi xuất hiện lần đầu vào năm 1995 và trở thành một ngôi sao lớn được công nhận sau khi xuất hiện không ngừng nghỉ trên những kênh truyền thông những năm 1990.<ref>[http://www.news-gate.jp/2010/0217/10/ " 'I'm home' - Vivian Hsu releases a single after an interval of 7 years, holding a news conference in front of nearly 100 press reporters"], ngày 17 tháng 2 năm 2010, ''The Television'' {{jp icon}}</ref> Ngoài ra Từ Nhược Tuyên cũng là giọng nữ chính của ban nhạc nhảy Black Biscuits, từng phát hành sáu đĩa đơn, ''Stamina'', ''Timing'', ''Relax'', ''Bye-Bye'', và một album ''Life''. Tất cả bốn đĩa đơn đều đã góp mặt trong bảng xếp hạng [[Oricon]], và ''Life'' xếp thứ 6 trong bảng xếp hạng các album.
 
==Tiểu sử==
Ngoài ra Từ Nhược Tuyên cũng là giọng nữ chính của ban nhạc nhảy Black Biscuits, từng phát hành sáu đĩa đơn, ''Stamina'', ''Timing'', ''Relax'', ''Bye-Bye'', và một album ''Life''. Tất cả bốn đĩa đơn đều đã góp mặt trong bảng xếp hạng [[Oricon]], và ''Life'' xếp thứ 6 trong bảng xếp hạng các album.
Cô sinh ra với tên ''Từ Thục Quyên'' và sử dụng tên này cho đến khi bước chân vào làng người mẫu. Ba mẹ ly dị khi cô còn nhỏ, cô theo học trường Trung học Jianxing [[Đài Bắc]] trường Phổ thông Shulinguo. Là con thứ hai trong gia đình có ba người con, Từ Nhược Tuyên có cha là người Đài Loan và mẹ là người [[Thái Nhã]] gốc Đài.<ref>[http://www.recordchina.co.jp/group.php?groupid=36814 Recordchina 2009/11/04] {{jp icon}} ''Record China''</ref>
 
==Sự nghiệp ban đầu==
Là con thứ hai trong gia đình có ba người con, Từ Nhược Tuyên có cha là người Đài Loan và mẹ là người [[Thái Nhã]] gốc Đài,<ref>[http://www.recordchina.co.jp/group.php?groupid=36814 Recordchina 2009/11/04] {{jp icon}} ''Record China''</ref> tên cô lúc đó là '''Từ Thục Quyên''' ({{zh|t=徐淑娟|p=Xú Shújuān}}), và sử dụng tên này cho đến khi bước chân vào làng người mẫu. Ba mẹ ly dị khi cô còn nhỏ, cô theo học trường Trung học Jianxing [[Đài Bắc]] trường Phổ thông Shulinguo.
 
==Sự nghiệp ban đầu==
Sự nghiệp giải trí của Từ Nhược Tuyên bắt đầu khi cô đạt giải Nhất trong cuộc thi "Người đẹp tài năng" do đài [[CTS]] của Đài Loan tổ chức năm 1990. Lúc đó cô còn đang phải giao thức ăn bằng xe đạp và khán giả dần nhận ra cô sau khi xem truyền hình. Cũng năm đó cô gia nhập nhóm nhạc 3 người "Girls' Team" (少女隊). Phát hành 2 album vào năm 1991 và 1992, sau đó tan rã. Kể từ đó cô làm nghề người mẫu.