Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triều Tiên Hiếu Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Liên kết ngoài: AlphamaEditor, Restructure category + change Thể loại:Mất 1659 by Thể loại:Mất năm 1659, Executed time: 00:00:02.2021259 using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 32:
 
==Tiểu sử==
Hiếu Tông đại vương tên húy là '''Lý Hạo''' (李淏), tên tự là '''Tĩnh Uyên''' (靜淵), được sinh ra vào ngày [[8 tháng 5]], năm [[1619]], vào những năm [[Quang Hải Quân]] trị vì. Ông là con trai thứ 2 của [[Triều Tiên Nhân Tổ]] Lý Tông, trong khi cha của ông là vẫn còn là một Vương tử. Mẹ ông là [[NhânTrang Liệt vươngVương hậu]] HànTriệu thị,. người ở [[Thanh Châu]].
 
Năm [[1623]], phái [[Tây Nhân]] (西人) đã phát động một cuộc đảo chính loại bỏ [[Quang Hải Quân]] và đưa Nhân Tổ lên ngôi, Hiếu Tông được gọi vào cung cùng với cha mình. Năm [[1626]], ông được phong làm ''Phụng Lâm đại quân'' (鳳林大君). Năm [[1631]], ông cưới con gái của đại thần [[Trương Duy]] (張維) làm chánh thất.
Dòng 50:
== Gia đình==
* Thân phụ: [[Triều Tiên Nhân Tổ]] Lý Tông.
* Thân mẫu: [[Trang Liệt Vương hậu]] Triệu thị .
* Thân mẫu: [[Nhân Liệt Vương hậu]] Hàn thị (仁烈王后韓氏; 1594 - 1635), người ở [[Thanh Châu]]. Con gái của Tây Bình phủ viện quân [[Hàn Tuấn Khiêm]] (西平府院君韓浚謙) và [[Cối Sơn phủ phu nhân]] Hoàng thị ở Xương Nguyện (檜山府夫人昌原黃氏).
* Hậu cung:
# [[Nhân Tuyên vương hậu]] Trương thị (仁宣王后 張氏, 1618 - 1674), người ở [[Đức Thủy]], là con gái của Tân Phong phủ viện quân [[Trương Duy]] (新豊府院君張維) và Vĩnh Gia phủ phu nhân Kim thị ở An Đông (永嘉府夫人安東金氏). Khi thành hôn với Hiếu Tông, sơ phong là ''"Phong An phủ phu nhân"'' (豐安府夫人); sau khi Hiếu Tông được phong Thế tử vào năm [[1645]], bà trở thành [[Thế tử tần]] (世子嬪). Khi [[Triều Tiên Hiển Tông]] kế vị, tôn hiệu ''Hiếu Túc vương đại phi'' (孝肅王大妃).