Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Eric Clapton”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 22:
'''Eric Patrick Clapton''', [[CBE]] (sinh ngày [[30 tháng 3]] năm [[1945]]) là nghệ sĩ guitar, nhạc sĩ và ca sĩ người Anh. Ông là người duy nhất được 3 lần xướng tên tại [[Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll]]: 1 lần trong vai trò nghệ sĩ solo, và hai lần khác là thành viên của các ban nhạc [[The Yardbirds]] và [[Cream]]. Clapton được công nhận là một trong những nghệ sĩ guitar xuất sắc nhất và ảnh hưởng nhất mọi thời đại<ref name=AST>{{chú thích web|url=http://www.rollingstone.com/music/lists/100-greatest-artists-of-all-time-19691231/eric-clapton-20110420|title=55 – Eric Clapton|work=[[Rolling Stone]]|accessdate=ngày 15 tháng 6 năm 2016}}</ref>. Ông được xếp ở vị trí số 2 trong danh sách "[[100 nghệ sĩ guitar vĩ đại nhất (danh sách của Rolling Stone)|100 nghệ sĩ guitar vĩ đại nhất]]" của tạp chí ''[[Rolling Stone]]''<ref name="RS">{{chú thích web|url=http://www.rollingstone.com/music/lists/100-greatest-guitarists-20111123/eric-clapton-20111122|title=100 Greatest Guitarists of All Time – 2. Eric Clapton|work=Rolling Stone|accessdate=ngày 15 tháng 6 năm 2016}}</ref> và số 4 tại danh sách "Top 50 tay guitar vĩ đại nhất" của hãng [[Gibson Guitar Corporation|Gibson]]<ref name="Gibson">{{chú thích web|url=http://www.gibson.com/en-us/lifestyle/Features/Top-50-Guitarists-528/|title=Top 50 Guitarists of All Time – 10 to 1|publisher=Gibson Guitar Company|accessdate=ngày 22 tháng 7 năm 2011}}</ref>. Ông cũng có tên trong danh sách "100 tay guitar điện xuất sắc nhất" của tạp chí ''[[Time (tạp chí)|Time]]''<ref name="Tyrangiel-Timengày 14 tháng 8 năm 2009">{{cite journal | last = Tyrangiel | first = Josh | title = The 10 Greatest Electric Guitar Players | date = ngày 14 tháng 8 năm 2009 | journal=Time | issn = | publisher=Time, Inc. | url =http://content.time.com/time/photogallery/0,29307,1916544_1921860,00.html | accessdate = ngày 26 tháng 4 năm 2011}}</ref>.
 
Giữa thập niên 1960, Clapton rời The Yardbirds để chơi nhạc blues trong ban nhạc [[John Mayall & the Bluesbreakers]]. Sau khi chia tay Mayall, ông thành lập nên bộ ba [[Cream]] với tay trống [[Ginger Baker]] và cây bass [[Jack Bruce]] mà Clapton đã tạo ra "Thứ nhạc pop psychedelic nghệ thuật trên nền nhạc blues"<ref name="Rock Hall">{{chú thích web|url=http://rockhall.com/inductees/eric-clapton/|title=Eric Clapton Biography - The Rock and Roll Hall of Fame and Museum|publisher=Rockhall.com|accessdate=ngày 22 tháng 9 năm 2014}}</ref>. Trong hầu hết thập niên 1970, ông bị ảnh hưởng bởi phong cách từ [[JJ Cale]] cũng như phong cách reggae từ [[Bob Marley]]. Chính bản hát lại bởi Clapton ca khúc "[[I Shot the Sheriff]]" của Marley đã giúp nhạc [[reggae]] đến được với công chúng<ref>{{chú thích web|url=http://www.rockhall.com/inductees/eric-clapton|title=Inductee: Eric Clapton|publisher=Rockhall.com|accessdate=ngày 22 tháng 9 năm 2014}}</ref>. 2 ca khúc nổi tiếng nhất của ông có lẽ là "[[Layla]]" (thu âm cùng [[Derek and the Dominos]]) và "[[Cross Road Blues|Crossroads]]" (hát lại của [[Robert Johnson]]). Sau cái chết của người con trai Conor vào năm 1991, ông đã viết nên ca khúc "[[Tears in Heaven]]" sau khi cai nghiên.nghiện ma túy thành công cho đàn acoustic rồi được trình bày trong liveshow và album theo kèm ''[[Unplugged (album của Eric Clapton)|Unplugged]]''.
 
Clapton từng được trao 18 [[giải Grammy]], ngoài ra còn có giải Cống hiến Âm nhạc tại [[Brit Award]]. Năm 2004, ông được phong tước Hiệp sĩ [[CBE]] từ Hoàng gia Anh cho những thành tựu lĩnh vực âm nhạc<ref>{{chú thích web|url=http://www.telegraph.co.uk/news/uknews/1475787/Ex-rebel-Clapton-receives-his-CBE.html|title=Ex-rebel Clapton receives his CBE|date=ngày 4 tháng 11 năm 2004|work=Telegraph.co.uk|accessdate=ngày 22 tháng 9 năm 2014}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.allmusic.com/artist/eric-clapton-p64692/charts-awards/grammy-awards|title=Eric Clapton, All Music: Grammy Awards|work=AllMusic|accessdate=ngày 22 tháng 9 năm 2014}}</ref><ref name=Brits>{{chú thích web|url=http://www.brits.co.uk/history/shows/1987|title=Brit Awards 1987|publisher=Brits.co.uk|accessdate=ngày 22 tháng 9 năm 2014}}</ref>. Năm 1998, sau khi cai nghiện rượu và ma túy thành công, Clapton lập nên trung tâm y tế Crossroads Centre ở [[Antigua]] giúp đỡ cho những bệnh nhân tới cai nghiện<ref>{{chú thích web|url=http://www.rollingstone.com/music/artists/eric-clapton/biography |title=Eric Clapton Biography |work=Rolling Stone |accessdate=ngày 23 tháng 10 năm 2011}}</ref>.