Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triều Tiên Nhân Tông”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 50:
=== Vợ===
*[[Nhân Thánh vương hậu họ Phác]] ở Phan Nam (仁聖王后 朴氏, ''Inseong Wanghu Parkssi'', 1514-1577). Bà là con gái của Cẩm Thành phủ viện quân Phác Đông (錦城府院君朴墉), và Văn Thiều phủ phu nhân họ Kim ở Nghĩa Thành (聞韶府夫人義城金氏).
* Thục tần họ Doãn ở Pha Bình (淑嬪 尹氏, ''Sukbin Yunssi''): cháu gái của Chương Kính vương hậu, tư sắc diễm lệ, nhập cung làm thiếp của Nhân Tông lúc còn tại vị Thế tử. Khi lên ngôi vương, Nhân Tông tấn phong vị ''Quý nhân'' rồi thăng lên ''Thục tần .''
*
* Chiêu nghi họ Thẩm ; con gái của Thẩm Cương và Khương Ảnh Nguyệt . Sau là phi tần và vương hậu của [[Triều Tiên Minh Tông]] .
* Lương đệ họ Doãn (良娣 尹氏) thê thiếp của Nhân Tông lúc còn ở Đông cung, mất sớm.
==Thụy hiệu==
Dòng 59:
* ''榮靖獻文懿武章肅欽孝大王''.
* ''Munjeong Heonmun Yimu Changsuk Geumhyo Daewang''
==Tham khảo==
|