Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương tộc Bernadotte”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của Degea45 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của DanGong
AlphamaEditor, sửa liên kết chưa định dạng, Executed time: 00:00:22.8383062 using AWB
Dòng 27:
Jean-Baptiste Bernadotte, tướng Pháp, sinh ra tại thị trấn [[Pau, Pyrénées-Atlantiques|Pau]] miền tây nam nước Pháp. Thời cách mạng Pháp, ông được Napoleon phong làm tướng. Năm 1804, Bernadotte được phong làm Thống chế, cùng tước hiệu "Công tước [[Pontecorvo]]".
 
Nhà vua Karl XIII quá già không còn khả năng cai trị, Bernadotte lên làm Nhiếp chính Thụy Điển. Năm 1813, ông đoạn tuyệt với Napoleon và dẫn Thụy Điển vào một liên minh chống Napoleon. Khi Na Uy đã được các nước tham chiến chống Napoleon trao cho Thụy Điển bởi [[Treaty of Kiel&usg=ALkJrhi2cRel6 GJxBVC4HqgXvvGDuqV9w|Hiệp ước Kiel]] , Na Uy chống lại và tuyên bố độc lập, gây ra một [[Swedish-Norwegian War (1814)&usg=ALkJrhhJO01jfDNysmNN78-JWfmVP4-Pqw|cuộc chiến ngắn ngủi giữa Thụy Điển và Na Uy]] . Cuộc chiến kết thúc khi Bernadotte thuyết phục Na Uy để tham gia vào một [[Union between Sweden and Norway&usg=ALkJrhjB9g7PY73o8uE3EFv6CPeJJXgkpQ|liên minh giữa Na Uy với Thụy Điển]]. Na Uy mặc dù đã độc lập, nhưng bị phụ thuộc vào Thụy Điển trong đối nội và đối ngoại. Quốc vương Bernadotte cai trị như  [[Karl XIV Johan của Thụy Điển|Karl XIV Johan]] [[Charles XIV John of Sweden&usg=ALkJrhg3LV8GQPwOq1lVRyoRn4BoPLKZzQ|của Thụy Điển]] và Karl III John của Na Uy từ ngày 05 Tháng Hai năm 1818 cho đến khi qua đời vào ngày 08 tháng 3 năm 1844.
 
Liên minh Na Uy - Thụy Điển chấm dứt năm 1905, khi vua [[Haakon VII]] là cháu trai của vua [[Karl XV]] được bầu làm vua Na Uy độc lập.
 
==Nguồn gốc==
Dòng họ Bernadotte xuất phát từ thành phố [[Pau]] ở tây nam nước [[Pháp]] thuộc [[Vương quốc Navarra]] cũ. Ông tổ của dòng họ này, Joandou du Poey (1590 - ?) là một người chăn cừu<ref>Ông{{chú nàythích web con| traiurl của cặp vợ chồng: Jean de Poey (1560 - ?) và bà Esteben de Latour. Xem:= https://www.genealogieonline.nl/de/stambomen-van-johan-scholte/I51401.php | tiêu đề = Jeandou de Pouey (1585 | author = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 7 năm 2016 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>. Ông kết hôn với Germaine de Bernadotte (1587 - 1639) vào năm 1615 tại thành phố [[Pau, Pyrénées-Atlantiques|Pau]] ở tây nam nước [[Pháp]]. Sau đó, ông ở tại quê vợ và lấy theo họ vợ, xây dựng một tòa lâu đài có tên ''de Bernadotte''<ref><nowiki>Ätten Bernadotte : biografiska anteckningar , [Andra tillökade uppl.], Johannes Almén, C. & E. Gernandts förlag, Stockholm 1893, p. 1</nowiki></ref>.
 
Con trai của họ, Pierre Bernadotte (1615 - 1736), chưa rõ nghề nghiệp<ref>{{chú thích web | url = http://www.ancestry.com/genealogy/records/pierre-bernadotte_83214478 | tiêu đề = Pierre Bernadotte, died 1736 | author = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 7 năm 2016 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>.
 
Cháu trai của Pierre, ông Jean Bernadotte (1649-1698) là một thợ dệt<ref>geneanet.org <nowiki>http://gw.geneanet.org/eallain?lang=fr;pz=timothe;nz=billard;ocz=0;p=jean;n=bernadotte</nowiki></ref>. Ông lấy vợ là bà Marie de la Barrere và có 1 con trai cùng tên. Bà còn 4 người con khác là Andre (? - 1711), Pierre (? - 1736), Jacques và Catherine (1673 - ?)<ref>{{chú thích web | url = http://www.ancestry.com/genealogy/records/jean-de-bernadotte_45904541 | tiêu đề = Jean De Bernadotte 1649 | author = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 7 năm 2016 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>. Bà mất vào năm 1687<ref>{{chú thích web | url = http://www.ancestry.com/genealogy/records/marie-de-la-barrere_1401627 | tiêu đề = Marie De La Barrere 1653 | author = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 7 năm 2016 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>.
 
Con trai của Jean, ông Jean Bernadotte (1683-1760), cũng là một thợ dệt may (Skräddare). Ông cưới Marie du Pocheu (1686 - 1773) và có 1 con trai duy nhất là Jean Henri Bernadotte (1711-1780)<ref>{{chú thích web | url = https://www.genealogieonline.nl/de/stambomen-van-johan-scholte/I7297.php | tiêu đề = Jean van Bernadotte (1683 | author = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 7 năm 2016 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = https://www.geni.com/people/Jean-Bernadotte/6000000001561665713 | tiêu đề = Jean Bernadotte | author = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 7 năm 2016 | nơi xuất bản = geni_family_tree | ngôn ngữ = }}</ref>.
 
Con trai duy nhất của ông, Henri Bernadotte (1711-1780), cha của vua Thụy Điển-Na Uy trong tương lai, là một công tố viên ở địa phương. Ông xuất thân từ gia đình thợ thủ công, từng lâm vào cảnh nợ nần. Ngôi nhà của ông chỉ có 1 tầng, nằm ngay giao lộ tại một vùng ngoại vi của Pau<ref>Victoria de Suède sur les pas de son aïeul" (in French).larepubliquedespyrenees.fr.</ref>. Henri cưới bà [[De Saint-Vincent-1&usg=ALkJrhj1GobVIUe5SLq7D3eiiiF5OqJ0jw|Jeanne (de Saint-Vincent) Bernadotte]] năm 1754, có 4 con: Nam tước Jean Evangéliste Bernadotte (1754 - 1813), Jean-Baptiste Jules Bernadotte (nhà vua Charles XIII của Thụy Điển: 1763 - 1844), Clarie Bernadotte (1757 - 1761), Marie Justis (Bernadotte) (1769 - 1795)<ref>{{chú thích web | url = https://translate.googleusercontent.com/translate_c?depth=1&hl=vi&prev=search&rurl=translate.google.com.vn&sl=en&u=https://www.geni.com/people/Marie-Justis/6000000007311655262&usg=ALkJrhgFFV-t3lpkV4hw_OqMw1A467OFew | tiêu đề = Google Dịch | author = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 7 năm 2016 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>.
 
Năm 1810, con trai thứ hai của Henri, Nguyên soái [[Karl XIV. Johann (Schweden)|Jean-Baptiste Bernadotte]] của Pháp và công tước của [[Pontecorvo]], được vị vua cuối cùng nhà Holstein-Gottorp, [[Karl XIII (Thụy Điển)|Karl XIII]], nhận làm con nuôi và khi ông mất vào năm 1818 được phong làm vua Thụy Điển với tên là [[Karl XIV Johann (Thụy Điển)|Karl XIV Johann]]. Như vậy ông đã thay thế [[nhà Holstein-Gottorp]]