Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thành viên:Titô/D. B. Cooper”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 49:
Chuyến bay&nbsp;305, lấp đầy một phần ba chỗ ngồi, cất cánh lúc 2:50&nbsp;chiều, giờ địa phương ([[Múi giờ Thái Bình Dương|PST]]). Cooper truyền một lá thư đe dọa cho Florence Schaffner, [[tiếp viên hàng không]] gần nhất đang ngồi tại ghê tiếp viên gắn với cửa sau máy bay.<ref name="Gray-NYmag2007-10-21" /> Schaffner, rất vui vẻ vì tưởng rằng đã nhận được sô điện thoại của một doanh nhân độc thân, cất tờ giấy vào ví của cô.<ref>{{cite book | title = Myths and Mysteries of Washington | last = Bragg | first = Lynn E. | year = 2005 | publisher = Globe Pequot |location=[[Guilford, Connecticut|Guilford]], [[Connecticut]] | page = 2 | isbn = 0-7627-3427-2}}</ref> Cooper ngả người về phía cô và thì thầm, "Cô nên nhìn vào tờ giấy đó thì hơn. Tôi có một quả bom." {{#tag:ref|Nguyên vãn tiếng Anh: "Miss, you'd better look at that note. I have a bomb."|group="gc"}} <ref name="PI">{{cite news| title = When D.B. Cooper Dropped From Sky: Where did the daring, mysterious skyjacker go? Twenty-five years later, the search is still on for even a trace | last = Steven| first = Richard | date = 24 tháng 11 năm 1996 | url = | page = A20 | work = [[The Philadelphia Inquirer]]}}</ref>
 
Lá thư được in một cách cẩn thận và khéo léo, tất cả các chữ in hoa đều có chân. Lá thư viết{{#tag:ref|Từng từ chính xác chưa bao giờ được xác nhận, khi mà tên không tặc đã lấy lại tờ giấy.|group="gc"}} "Tôi có bom trong cặp đựng tài liệu. Tôi sẽ kích nổ nếu cần thiết. Tôi muốn cô đến ngồi cạnh tôi. Máy bay đã bị không tặc" {{#tag:ref|Nguyên vãn tiếng Anh: "I have a bomb in my briefcase. I will use it if necessary. I want you to sit next to me. You are being hijacked."|group="gc"}}<ref name="TG">{{cite news| title = Heads in the clouds | last=Burkeman | first = Oliver | date = 1 tháng 12 năm 2007| url = http://www.guardian.co.uk/weekend/story/0,,2218788,00.html | work = [[The Guardian]] | accessdate = 2 tháng 9 năm 2015 | location=London}}</ref> Schaffner làm như yêu cầu của người đàn ông, sau đó nhẹ nhàng xin được xem quả bom. Cooper mở chiếc cặp đủ dài để cô nhìn thoáng qua tám xy-lanh màu đỏ<ref name="cylinders" /> ("bốn chiếc nằm trên bốn chiếc khác") gắn với một cái dây tráng một lớp vật liệu cách nhiệt đỏ, và một cục pin lớn hình trụ.<ref>[http://n467us.com/Data%20Files/Logs%2006-20-2008R.pdf Transcript of Crew Communications] Retrieved February 25, 2011.</ref> Sau khi đóng cặp tài liệu, anh ta nêu rõ yêu cầu của mình: 200,000 $ trong "nội tệ Mỹ ";<ref name="twenty" /> bốn chiếc dù (hai dù chính và hai dù phụ); một xe chở xăng đợi sẵn tại Seattle để nạp lại xăng ngay khi máy bay hạ cánh.{{sfn|Himmelsbach|Worcester|1986|p=18}} Schaffner truyền tải yêu cầu của Cooper tới [[buồng lái]]; khi cô trở lại, anh ta đang đeo kính râm.<ref name="CrimeLibrary2">{{cite web | title = The D.B. Cooper Story: The Crime | last=Krajicek | first = David | date = | url = http://www.crimelibrary.com/criminal_mind/scams/DB_Cooper/2.html | work = [[Crime Library]] | accessdate = 3 tháng 9 năm 2015 }}</ref>
 
Phi công trưởng, William Scott, liên hệ [[trạm kiểm soát không lưu]] của [[Sân bay quốc tế Seattle-Tacoma|sân bay Seattle-Tacoma]], nơi này sau đó thông báo với chính quyền liên bang. 36 hành khách còn lại được thông báo rằng việc hạ cánh ở Seattle sẽ có chút chậm chễ do "sự cố kỹ thuật".{{sfn|Himmelsbach|Worcester|1986|p=20}} Chủ tịch hãng Northwest Orient, [[Donald Nyrop]], chuẩn bị tiền chuộc và lệnh cho nhận viên phải hợp tác với tên không tặc.{{sfn|Himmelsbach|Worcester|1986|p=19}} Máy bay vòng quanh [[Puget Sound]] trong khoảng hai giờ, thời gian này cho phép [[Sở cánh sát Seattle|cảnh sát Seattle]] và FBI để đáp ứng các điều kiên của Cooper là dù và tiền chuộc, đồng thời cũng chuẩn bị sẵn xe cứu thương phòng trường hợp có người bị thương.<ref name="Gray-NYmag2007-10-21" />