Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Carli Lloyd”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Chú thích: clean up using AWB
n clean up, replaced: → (222), → (134) using AWB
Dòng 1:
{{Infobox football biography
| name = Carli Lloyd
| image = Carli Lloyd on the ball.jpg
| image_size = 240px
| caption = Lloyd chơi cho đội tuyển quốc gia Mỹ ở [[San Jose, California]] ngày 10 tháng 5 năm 2015.
| fullname = Carli Anne Lloyd
| birth_date = {{Birth date and age|1982|7|16}}
| birth_place = [[Delran Township, New Jersey]], Hoa Kỳ
| height = {{height|ft=5|in=8}}
| position = [[Tiền vệ (bóng đá)|Tiền vệ]]
| currentclub = [[Houston Dash]]
| clubnumber = 10
| youthclubs1 = [[Rutgers Scarlet Knights]]
| youthyears1 = 2001–04
| clubs1 = [[W-League#Các cựu thành viên|Central Jersey Splash]]
| years1 = 1999
| caps1 =
| goals1 = 11
| clubs2 = [[New Brunswick Power]]
| years2 = 2000
| caps2 =
| goals2 = 10
| clubs3 = [[South Jersey Banshees]]
| years3 = 2001
| caps3 =
| goals3 = 10
| clubs4 = [[New Jersey Wildcats]]
| years4 = 2004
| caps4 = 1
| goals4 = 1
| goals4clubs5 = [[Chicago Red = 1Stars]]
| years5 = 2009
| clubs5 = [[Chicago Red Stars]]
| years5 caps5 = 200916
| caps5 goals5 = 162
| goals5clubs6 = [[Sky Blue = 2FC]]
| years6 = 2010
| clubs6 = [[Sky Blue FC]]
| years6 caps6 = 20105
| caps6 goals6 = 50
| clubs7 = [[Atlanta Beat (WPS)|Atlanta Beat]]
| goals6 = 0
| years7 = 2011
| clubs7 = [[Atlanta Beat (WPS)|Atlanta Beat]]
| years7 caps7 = 201110
| caps7 goals7 = 102
| goals7clubs8 = [[Western New York = 2Flash]]
| years8 = 2013–2014
| clubs8 = [[Western New York Flash]]
| caps8 = 36
| years8 = 2013–2014
| caps8 goals8 = 3618
| clubs9 = [[Houston Dash]]
| goals8 = 18
| years9 = 2015–
| clubs9 = [[Houston Dash]]
| caps9 = 12 <!-- LEAGUE APPEARANCES & GOALS ONLY-->
| years9 = 2015–
| goals9 = 4
| caps9 = 12 <!-- LEAGUE APPEARANCES & GOALS ONLY-->
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia U-23 Hoa Kỳ|U-21 Hoa Kỳ]]
| goals9 = 4
| nationalyears1 =
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia U-23 Hoa Kỳ|U-21 Hoa Kỳ]]
| nationalyears1 nationalcaps1 =
| nationalgoals1 =
| nationalcaps1 =
| nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hoa Kỳ|Hoa Kỳ]]
| nationalgoals1 =
| nationalyears2 = 2005–
| nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hoa Kỳ|Hoa Kỳ]]
| nationalcaps2 = 211
| nationalyears2 = 2005–
| nationalgoals2 = 79
| nationalcaps2 = 211
| medaltemplates =
| nationalgoals2 = 79
| medaltemplates =
{{MedalOlympic}}
{{MedalGold|[[Thế vận hội Mùa hè 2008|Bắc Kinh 2008]]|[[Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2008|Đồng đội]]}}
Dòng 65:
{{MedalSilver|[[Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011|Đức 2011]]|Đồng đội}}
{{MedalGold|[[Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015|Canada 2015]]|Đồng đội}}
| club-update = ngày 6 tháng 9 năm 2015
| nationalteam-update = ngày 17 tháng 12 năm 2015
}}
Dòng 71:
'''Carli Anne Lloyd''' (sinh ngày 16 tháng 7 năm [[1982]]) là một nữ cầu thủ bóng đá người Mỹ, đã hai lần đoạt huy chương vàng [[Bóng đá tại Thế vận hội mùa hè|Olympic]], vô địch [[Giải vô địch bóng đá nữ thế giới|World Cup nữ]], và [[Quả bóng vàng FIFA|Quả bóng vàng World Cup nữ 2015]] của [[FIFA]].
==Tiểu sử==
Sinh ra trong gia đình Stephen và Pamela Lloyd, Carli lớn lên ở [[Delran Township, New Jersey|Delran Township]],<ref>{{chú thích báo |url=http://query.nytimes.com/gst/fullpage.html?res=9C01E6DC1E31F936A25750C0A9619C8B63 |title=Sports Briefing |date=ngày 15 tháng 3 năm 2007 |work=The New York Times |accessdate=ngày 10 tháng 11 năm 2009}}</ref> một cộng đồng nhỏ nằm ở phía Nam [[New Jersey]] khoảng mười lăm phút về phía đông bắc Philadelphia. Lloyd bắt đầu chơi bóng đá lúc năm tuổi.<ref>{{chú thích web|title=Carli Lloyd Interview|url=http://www.womenssoccerunited.com/page/carli-lloyd-interview|publisher=Women's Soccer United|accessdate=ngày 26 tháng 10 năm 2013}}</ref> Nói về việc con gái mình chơi bóng đá lúc còn nhỏ, mẹ Lloyd, bà Pamela cho biết, "Ở tuổi đó, nó đã được học ở trường cho cả nam và nữ sinh, và Carli đã chơi các trò chơi với các cậu bạn. Cháu luôn luôn yêu thích bóng đá và tỏ ra có rất nhiều khả năng từ khi còn nhỏ, nhưng cháu cũng luôn chăm học."<ref name="philly-99">{{chú thích web|last=Narducci|first=Marc|title=Carli Lloyd: A Bear Necessity Delran's Junior Midfielder Is At The Controls.|url=http://articles.philly.com/1999-09-17/sports/25488701_1_carli-lloyd-mexico-s-world-cup-schubert|work=Philadelphia Daily News|accessdate=ngày 26 tháng 10 năm 2013|date=ngày 17 tháng 9 năm 1999}}</ref> Lloyd có một em trai, Stephen, và một em gái, Ashley..<ref>{{chú thích web|last=Narducci|first=Marc|title=Just for Kicks|url=http://www.sjol.com/articles/?articleID=17172|work=South Jersey Magazine|accessdate=ngày 26 tháng 10 năm 2013|date=July 2007}}</ref>
 
Cô hiện đang chơi cho Dash Houston trong Liên đoàn Bóng đá nữ quốc gia (NWSL) và [[đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hoa Kỳ]]. Lloyd ghi các bàn giúp đội bóng của mình được huy chương vàng trong các trận chung kết của [[Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2008|Thế vận hội Mùa hè 2008]], [[Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2012|Thế vận hội mùa hè năm 2012]] và [[Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015|FIFA World Cup 2015]] của phụ nữ. Cô đã đại diện cho Hoa Kỳ tại ba giải đấu của [[Giải vô địch bóng đá nữ thế giới|Vô địch thế giới nữ FIFA]]: vô địch thế giới nữ [[Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007|World Cup 2007]], trong đó cô đã giúp Mỹ giành chiến thắng huy chương đồng; giải vô địch nữ World Cup 2011, trong đó đội tuyển Mỹ giành huy chương bạc; và giải vô địch nữ [[Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015|World Cup FIFA 2015]], nơi Lloyd ghi được một [[hat-trick]] trong trận chung kết và giúp đội tuyển Mỹ giành danh hiệu thứ ba của mình.
 
==Chú thích==