Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phiên thiết Hán-Việt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n clean up, replaced: → (8), → (4) using AWB
Dòng 5:
'''Phiên thiết Hán-Việt''' là dùng cách '''phiên thiết''' (反切), tức là dùng âm của hai chữ khác (được coi là đã biết cách đọc) ghép lại để chú âm cho cách đọc âm [[Hán-Việt]] của một [[chữ Hán]].
 
Phiên thiết là một phương pháp ghi chú cách đọc của người Trung Quốc, dùng trong các tự điển chữ Hán, trước khi có phương pháp dùng [[chữ cái Latinh]] để ghi chú cách đọc (gọi là [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]). Nghĩa là dùng âm của những chữ Hán thông dụng, mà chỉ dẫn cách đọc của một chữ Hán ít thông dụng hơn hay là chữ mới. Người Việt Nam áp dụng phép phiên thiết ấy cho các âm Hán-Việt tương ứng, gọi là phiên thiết Hán-Việt.
 
Ví dụ: bạn không biết cách đọc chữ 東, tra từ điển sẽ có phiên thiết 德紅切 (âm Hán-Việt là ''đức hồng thiết''). Như vậy chữ 東 sẽ đọc là đông, vì '''đông''' = '''đ'''ức + h'''ồng''', theo quy tắc lấy phụ âm đầu (''thanh mẫu'') của chữ thứ nhất ghép với vần (''vận mẫu'') cuhải
 
 
chữ thứ hai, riêng thanh điệu thì xem quy tắc ở phần dưới.
Hàng 176 ⟶ 175:
{| rules=all style="text-align: center; border: 1px solid darkgray;" cellpadding=9
|-bgcolor="#EFEFEF"
!colspan="3" style="text-align: left"|<br /> Loại thanh<br /><br /> Bậc thanh
|Bình<br />平
|Thượng<br />上