Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hawker Siddeley Harrier”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, sửa liên kết chưa định dạng, Excuted time: 00:00:12.9007379
n sửa chính tả 3, replaced: 1 chỗ → một chỗ using AWB
Dòng 80:
 
;AV-8A Harrier
Phiên bản tấn công mặt đất 1một chỗ, hỗ trợ mặt đất, tiêm kích trinh sát. Những chiếc AV-8 của [[Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ|Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ]] rất giống với phiên bản GR.1 đầu tiên, nhưng với động cơ của GR.3. 113 chiếc đã được Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ và Hải quân Tây Ban Nha đặt mua. AV-8A được trang bị với 2 [[pháo ADEN]] 30 mm ở dưới thân, và 2 [[tên lửa không đối không]] [[AIM-9 Sidewinder]]. Máy bay được trang bị động cơ phản lực Roll-Royce Pegasus Mk 103 lực đẩy 21.500 lbf (95.6 kN). Nó cũng có khả năng thao diễn và là một máy bay tiêm kích trên không đầy sức mạnh, nó có khả năng vượt trội hơn một số máy bay chiến đầu khác. Tên gọi khác của nó là '''Harrier Mk 50'''.
 
;AV-8C
Dòng 113:
***'''Các phi đội:'''
*** Phi đội số 008 Escuadrilla - AV-8S và TAV-8S Matador
 
*{{flagcountry|Thailand}}
**[[Hải quân Hoàng gia Thái Lan]]
***'''Các phi đội:'''
*** Phi đội số 1 (Đơn vị bay trên tàu sân bay [[HTMS Chakri Nareubet]])
 
*{{flagcountry|United Kingdom}}
**[[Không quân Hoàng gia Anh]]
Hàng 134 ⟶ 132:
*** Đơn vị bay số 1417 RAF - Triển khai đến quốc gia Trung Mỹ là [[Belize]] từ năm 1981 đến năm 1993.
*** No. 1453 Flight RAF - Triển khai đến [[Port Stanley]], thuộc [[Quần đảo Falkland]] từ tháng 6 năm 1982 đến năm 1985.
 
*{{flagcountry|United States}}
**[[Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ|Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ]]