Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bát chính đạo”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Tham khảo: sửa chính tả 3, replaced: Từ Điển → Từ điển (2) using AWB |
n clean up, replaced: → (4), → (10) using AWB |
||
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
{{Buddhism}}
'''Bát chính đạo'''
Tiết IX: Bát thánh đạo}}</ref>.
Từ Bát chánh đạo xuất hiện phổ biến hơn Bát chính đạo. "Chính" hay "chánh" chỉ là cách phiên âm khác nhau của cùng một từ "正" mà thôi.
Dòng 13:
# '''Chính mạng''' (zh. 正命, pi. ''sammā-ājīva'', sa. ''samyag-ājīva'', bo. ''yang dag pa`i `tsho ba'' ཡང་དག་པའི་འཚོ་བ་): "vị Thánh đệ tử đoạn trừ tà mạng, nuôi sống với chánh mạng. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh mạng."
# '''Chính tinh tấn''' (zh. 正精進, pi. ''sammā-vāyāma'', sa. ''samyag-vyāyāma'', bo. ''yang dag pa`i rtsal ba'' ཡང་དག་པའི་རྩལ་བ་): "Với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp từ trước chưa sanh không cho sanh khởi, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm; với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp đã sanh được trừ diệt, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm; với mục đích khiến cho các thiện pháp từ trước chưa sanh nay được sanh khởi, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm; với mục đích khiến cho các thiện pháp đã được sanh có thể duy trì, không có lu mờ, được tăng trưởng, được quảng đại, được tu tập, được viên mãn, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh tinh tấn."
# '''Chính niệm''' (zh. 正念, pi. ''sammā-sati'', sa. ''samyak-smṛti'', bo. ''yang dag pa`i dran pa'' ཡང་དག་པའི་དྲན་པ་):
# '''Chính định''' (zh. 正定, pi. ''sammā-samādhi'', sa. ''samyak-samādhi'', bo. ''yang dag pa`i ting nge `dzin'' ཡང་དག་པའི་ཏིང་ངེ་འཛིན་):
Bát chánh đạo không nên hiểu là những "con đường" riêng biệt. Theo Ba môn học, hành giả phải thực hành
Phật giáo [[Đại thừa]] hiểu Bát chánh đạo có phần khác với [[Tiểu thừa]]. Nếu Tiểu thừa xem Bát chánh đạo là con đường dẫn đến [[Niết-bàn]] thì Đại thừa đặc biệt coi trọng sự giải thoát khỏi [[Vô minh]] để giác ngộ tính Không (sa. ''śūnyatā''), là thể tính của mọi sự vật. Trong tinh thần đó, Luận sư [[Thanh Biện]] (sa. ''bhāvaviveka'') giải thích như sau:
Dòng 60:
Kinh Tứ Niệm Xứ (Chánh Niệm là Tứ Niệm Xứ), Trung Bộ Kinh: http://buddhanet.net/budsas/uni/u-kinh-trungbo/trung10.htm
Kinh Đại Niệm Xứ, Trường Bộ Kinh: http://buddhanet.net/budsas/uni/u-kinh-truongbo/truong22.htm
Kinh Trường bộ: http://buddhanet.net/budsas/uni/u-kinh-truongbo/truong00.htm
Dòng 67:
Kinh Tăng Chi: http://buddhanet.net/budsas/uni/u-kinh-tangchibo/tangchi00.htm
* ''Fo Guang Ta-tz'u-tien'' 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: nhà xuất bản Phật Quang, 1988.)
* ''Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren'', Bern 1986.
|