Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bồ-đề”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: sửa chính tả 3, replaced: Từ Điển → Từ điển (2) using AWB
n clean up, replaced: {{sơ khai}} → {{sơ khai Phật giáo}}, → using AWB
Dòng 3:
'''Bồ-đề''' (zh. 菩提, sa., pi. ''bodhi'') là danh từ dịch âm từ ''bodhi'' [[tiếng Phạn]], dịch nghĩa là Tỉnh thức, [[Giác ngộ]] (zh. 覺悟). Trong thời Phật giáo nguyên thuỷ, Bồ-đề là từ chỉ trạng thái chứng được bốn cấp Thánh đạo (sa. ''āryamārga'') bằng cách hành trì [[Tam thập thất bồ-đề phần|37 Bồ-đề phần]] và diệt trừ [[Vô minh]], thông suốt được [[Tứ diệu đế]].
 
Trong [[Tiểu thừa]] (sa. ''hīnayāna''), Bồ-đề là chứng được Tứ diệu đế, thoát khổ. Ở đây người ta phân biệt ba giai đoạn: tu và chứng quả [[Thanh văn thừa]] (sa. ''śrāvakayāna''), tu và chứng quả [[Độc giác Phật]] (sa. ''pratyekabuddha'') và cuối cùng là đạt quả vị [[Tam-miệu-tam-phật-đà]] (sa. ''samyaksaṃbuddha''), là quả vị Phật vô thượng, đạt [[Nhất thiết trí]] (sa. ''sarvajñatā''), có khi gọi là Đại bồ-đề (sa., pi. ''mahābodhi'').
 
Trong [[Đại thừa]], Bồ-đề được hiểu là trí huệ nhận ra rằng không có sự sai khác giữa [[Niết-bàn]] (sa. ''nirvāṇa'') và [[Luân hồi]] (sa. ''saṃsāra''), giữa khách thể và chủ thể. Bồ-đề là chứng được trí [[Bát-nhã]] (sa. ''prajñā''), nhận ra [[Phật tính]] của chính mình hay của muôn loài, nhận ra [[không tính|tính Không]] của thế gian, nhận biết "sự thật như nó là" (chân như).
Dòng 20:
*[[Vô thượng chính đẳng chính giác]]
 
{{sơ khai Phật giáo}}
 
[[Thể loại:Triết lí Phật giáo]]