Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Yên (nước)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa chính tả 3, replaced: 1 trong → một trong using AWB |
n clean up, replaced: → (53), → (5) using AWB |
||
Dòng 80:
Năm [[323 TCN]], Yên Dịch công tham gia hoạt động [[Hội Từ Châu cùng xưng vương|Ngũ quốc xưng vương]] do [[Công Tôn Diễn]] đề xuất, cùng các nước như [[Hàn (nước)|Hàn]], [[Ngụy (nước)|Ngụy]], [[Triệu (nước)|Triệu]], [[Trung Sơn (nước)|Trung Sơn]]. Cùng năm đó Dịch công xưng vương, tức Yên Dịch vương. Hai năm sau, Dịch vương chết, con là Cơ Khoái kế vị.
Yên vương Khoái nối ngôi được 3 năm, tức tới năm 318 TCN, nghe theo kiến nghị của [[Lộc Mao Thọ]], nhường ngôi cho tướng quốc [[Tử Chi]]. Ông cũng thu hồi toàn bộ ấn quan của các quý tộc, giao hết công việc triều chính cho Tử Chi. Điều này làm cho [[thái tử Bình]] cùng các cựu quý tộc không tâm phục, khẩu phục. Năm 314 TCN, họ khởi binh tấn công Tử Chi nhưng bị thất bại. Thái tử Bình cùng tướng quân [[Thị Bị]] đều chết trong đám loạn quân<ref>"Sử kí•Yên thế gia" và "Trúc thư kỉ niên" viết: "Tử Chi giết công tử Bình"</ref>. Việc này đã làm cho nhân tâm trong nước Yên chia rẽ, sức mạnh của Yên bị giảm sút nghiêm trọng. Tề Tuyên vương theo kế của [[Mạnh Tử]] nhân cơ hội này chinh phạt Yên. Tướng quân [[Khuông Chương]] đem quân đánh chiếm kinh đô của Yên. Nước Yên đại bại, đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt và Yên vương Khoái cùng Tử Chi đều bị giết<ref>Lục quốc niên biểu viết: "vua Khoái và thái tử cùng Tử Chi đều chết".</ref>.
====Chiêu hiền đãi sĩ ====
Dòng 86:
Chiêu vương cùng bách tính đồng cam khổ, viếng thăm người mới khuất, thăm hỏi người mồ côi, sau lại dùng [[Nhạc Nghị]] làm á khanh để chủ trì công việc trong nước, nên chẳng quá 28 năm sau đã biến một nước Yên nhược tiểu thành một nước Yên hùng mạnh.
====Phá Tề ====
Chiêu vương sau đó phái [[Tô Tần]] đi sứ sang Tề, trước hết thuyết phục Tề Tuyên vương trả lại cho Yên những vùng đất và thành trì mà trước đó Tề đã nhân cơ hội nước Yên có nội loạn để chiếm đóng, sau đó khuyên vua Tề tấn công nước [[Tống (nước)|Tống]], li gián quan hệ hai nước Tề-Triệu. Tô Tần sau lại tới chỗ [[Triệu Vũ Linh vương]], [[Ngụy Tương vương]], [[Sở Hoài vương]], [[Hàn Tương vương]] tiến hành du thuyết, ngoại giao.
Dòng 129:
Do lịch sử nước Yên rất dài, nhưng các ghi chép lại ít nên về thể chế chính trị cũng chỉ biết sơ lược.
===Cơ cấu quan lại===
Tại các nước thời Xuân Thu-Chiến Quốc, quan lại
Tướng quốc là người đứng đầu hệ thống quan văn. Những người từng làm tướng quốc nước Yên có: [[Tử Chi]] (thời Yên vương Khoái), [[Công Tôn Tháo]] (thời Yên Huệ vương), [[Lật Phúc]] (thời Yên vương Hỉ)<ref>Xem Chiến Quốc sách•Yên sách nhất, Sử ký•Yên Triệu công thế gia và Triệu thế gia.</ref>
Tướng quân là người đứng đầu hệ thống quan võ, theo sử sách ghi chép lại có: Thị Bị, Tần Khai. Trong cấp bậc tướng quân có chức "thượng tướng quân", Nhạc Nghị từng giữ chức này; trong đó thượng tướng quân thời Chiến Quốc là tương đương với nguyên soái thời Xuân Thu<ref>[[Tư trị thông giám]], Chu Noản Vương năm thứ 31 có ghi
Vè mặt tước trật, nước Yên có 2 bậc tước trật phong cho các quan là khanh và đại phu. Khanh có "thượng khanh", "á khanh", đại phu có "trưởng đại phu", "thượng đại phu", "trung đại phu", "ngũ đại phu".
Dòng 141:
Về mặt tổ chức hành chính, nước Yên áp dụng chế độ quận huyện 2 cấp. Tổng cộng Yên có 5 quận: Thượng Cốc, Ngư Dương, Hữu Bắc Bình, Liêu Tây, Liêu Đông.
Trưởng quan hành chính của quận là "thú", vùng đô thị do võ quan được điều đến nhậm chức; trưởng quan hành chính của huyện là "lệnh", sau thiết lập thừa, úy. Dưới huyện là hương, lí, tụ (thôn) hoặc liên, lư<ref>Xem Dương Khoan,
===Chế độ phân phong===
Dòng 149:
!Tước phong!! Họ tên!! Quốc tịch!! Thời kỳ!! Lý do!! Nguyên nhân được phong!! Nguồn tài liệu
|-
| Tương An quân ||
|-
| Vũ An quân || Tô Tần || người Đông Chu || Yên Chiêu vương || Gián điệp tại Tề || Do có công được phong || Chiến Quốc sách•Yên sách</small><br />Chiến quốc tung hoành gia thư</small><br />Sử ký•Tô Tần liệt truyện
Dòng 157:
| Xương Quốc quân || Nhạc Gian || Người nước Trung Sơn || Yên Huệ vương || thế tập || như trên || như trên
|-
| Thành An quân || Công Tôn Tháo ||
|-
| Cao Dương quân || Vinh Phần || Người nước Tống || Yên Vũ Thành vương ||
|}
Dòng 196:
! STT!! Tước hiệu!! Họ tên!! Số năm tại vị!! Thời gian!! Xuất thân, quan hệ!! Nguồn tư liệu
|-
|
|-
| 1 || [[Yên hầu Khắc]] || Cơ Khắc ||
|-
| 2 || [[Yên hầu Chỉ]] || Cơ Chỉ ||
|-
| 3 || [[Yên hầu Vũ]] || Cơ Vũ ||
|-
| 4 || [[Yên hầu Hiến]] || Cơ Hiến ||
|-
| 5 || [[Yên hầu Hòa]] || Cơ Hòa ||
|-
| colspan=7 align="center"| Còn 4 đời không/chưa rõ
|-
| 10 || [[Yên Huệ hầu]] ||
|-
| 11 || [[Yên Li hầu]] || Cơ Trang || 36 || [[826 TCN]]-[[791 TCN]] || Con của Yên Huệ hầu ||Sử ký•Yên thế gia, niên biểu 12 chư hầu
|-
| 12 || [[Yên Khoảnh hầu]] ||
|-
| 13 || [[Yên Ai hầu]] ||
|-
| 14 || [[Yên Trịnh hầu]] || Có thuyết cho là Cơ Trịnh || 36 || [[764 TCN]]-[[729 TCN]] || Con của Yên Ai hầu ||Sử ký•Yên thế gia
|-
| 15 || [[Yên Mục hầu]] ||
|-
| 16 || [[Yên Tuyên hầu]] ||
|-
| 17 || [[Yên Hoàn hầu]] ||
|-
| 18 || [[Yên Trang công]] ||
|-
| 19 || [[Yên Tương công]] ||
|-
| 20 || [[Yên Tiền Hoàn công|Yên Hoàn công]] <ref>Từ đây, tước vị của vua nước Yên được nâng lên hàng Công</ref> ||
|-
| 21 || [[Yên Tuyên công]] <ref>Hiện chưa rõ tại sao, nước Yên đã có Yên Tuyên Hầu mà lại còn có Yên Tuyên Công</ref> ||
|-
| 22 || [[Yên Chiêu công]] ||
|-
| 23 || [[Yên Vũ công]] ||
|-
| 24 || [[Yên Tiền Văn công|Yên Văn công]] ||
|-
| 25 || [[Yên Ý công]] ||
|-
| 26 || [[Yên Huệ công]]<br>"Tả truyện" ghi là Yên Giản công || Cơ Khoản || 9 || [[544 TCN]]-[[536 TCN]] ||"Thế gia" coi là con của Yên Ý công ||Sử ký•Yên thế gia, Tả truyện•Chiêu công tam niên
|-
| 27 || [[Yên Điệu công]] ||
|-
| 28 || [[Yên Cộng công]] ||
|-
| 29 || [[Yên Bình công]] ||
|-
| 30 || [[Yên Tiền Giản công|Yên Giản công]] ||
|-
| 31 || [[Yên Hiếu công]] || || 38 || [[492 TCN]]-[[455 TCN]], trước tính là [[464 TCN]]-[[450 TCN]] ||
|-
| 32 || [[Yên Thành công]] || Cơ Tái || 16 || [[454 TCN]]-[[439 TCN]], trước tính là [[449 TCN]]-[[434 TCN]] ||
|-
| 33 || [[Yên Mẫn công]] ||
|-
| 34 || [[Yên Hậu Giản công|Yên Giản công]] hay Yên Li công || Trúc thư kỉ niên gọi là Cơ Tái || 42 || [[414 TCN]]-[[373 TCN]], trước tính là [[402 TCN]]-[[373 TCN]] ||
|-
| 35 || [[Yên Hậu Hoàn công|Yên Hoàn công]] ||
|-
| 36 || [[Yên Hậu Văn công|Yên Văn công]] ||
|-
| 37 || [[Yên Dịch vương]] ||
|-
| 38 || [[Yên vương Khoái]] || Cơ Khoái || 9 || [[320 TCN]]-[[314 TCN]] || Con của Yên Dịch vương ||Sử ký•Yên thế gia
Dòng 276:
| 41 || [[Yên Vũ Thành vương]] || || 14 || [[271 TCN]]-[[258 TCN]] || [[Từ Quảng]] cho là con của Yên Huệ vương ||Sử ký•Yên thế gia
|-
| 42 || [[Yên Hiếu vương]] <ref>Hiện chưa rõ tại sao, nước Yên đã có Yên Hiếu Công mà lại còn có Yên Hiếu vương, tước thì khác nhau nhưng hiệu thì không rõ</ref> ||
|-
| 43 || [[Yên vương Hỉ]] || Cơ Hỉ || 33 || [[254 TCN]]-[[222 TCN]] || Con của Yên Hiếu vương ||Sử ký•Yên thế gia
|