Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Andrea Pirlo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → (115), → (76) using AWB
Dòng 1:
{{Thông tin tiểu sử bóng đá 2
| name = Andrea Pirlo
| image = Andrea Pirlo in Juventus - 2.jpg
| caption =
| fullname = Andrea Pirlo
| birthdate = {{birth date and age|1979|5|19|df=y}}
| birthplace = [[Flero]], [[Lombardia|Lombardy]], [[Ý]]
| currentclub = [[New York City F.C.|New York City]]
| clubnumber = 21
| height = 1,77 m
| position = [[Tiền vệ (bóng đá)|Tiền vệ]]
| youthyears1 = 1994–1995
| youthclubs1 = [[Brescia Calcio|Brescia]]
| years1 = 1995–1998
| clubs1 = [[Brescia Calcio|Brescia]]
| caps1 = 47
| goals1 = 6
| years2 = 1998–2001
| clubs2 = [[F.C. Internazionale Milano S.P.A.|Internazionale]]
| caps2 = 22
| goals2 = 0
| years3 = 1999–2000
| clubs3 = → [[Reggina Calcio|Reggina]] (mượn)
| caps3 = 28
| goals3 = 6
| years4 = 2001
| clubs4 = → [[Brescia Calcio|Brescia]] (mượn)
| caps4 = 10
| goals4 = 0
| years5 = 2001–2011
| clubs5 = [[A.C. Milan|Milan]]
| caps5 = 284
| goals5 = 32
| years6 = 2011–2015
| clubs6 = [[Juventus F.C.|Juventus]]
| caps6 = 109
| goals6 = 16
| years7 = 2015-
| clubs7 = [[New York City F.C.|New York City]]
| caps7 = 23
| goals7 = 0
| nationalyears1 = 2002–
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý|Ý]]
| nationalcaps1 = 116
| nationalgoals1 = 13
| medaltemplates =
{{MedalCountry|{{ITA}}}} {{MedalCompetition |[[Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè|Thế vận hội Mùa hè]]}} {{MedalBronze | [[Thế vận hội Mùa hè 2004|Athena 2004]]|}}{{MedalCompetition |[[World Cup]]}} {{MedalGold| [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2006|Đức 2006]]|}}{{MedalCompetition|[[Giải vô địch bóng đá châu Âu|Euro]]}} {{MedalSilver|[[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012|Ba Lan & Ukraina 2012]]|}}
| pcupdate = ngày 15 tháng 5 năm 2016
| ntupdate = ngày 3 tháng 9 năm 2015}}
'''Andrea Pirlo''', <small>[[Order of Merit of the Italian Republic|Ufficiale OMRI]]</small><ref>[http://www.fifa.com/en/organisation/president/index/0,4095,129202,00.html?articleid=129202 FIFA.com]{{dead link|date=May 2012}}</ref><ref>[http://www.ascotsportal.com/news/newsdtl.aspx?PID=89262e2c-3beb-4080-bd5e-949f498ecbcc&CID=4ca0fc99-f8bf-4260-b379-ee5bca3085eb&NID=e47baa4d-fe98-4feb-a0ff-a007b8e62e87]</ref> (sinh [[19 tháng 5]] năm [[1979]]), là một cầu thủ bóng đá người Ý đang thi đấu tại [[giải bóng đá nhà nghề Mỹ]] (MLS) trong màu áo câu lạc bộ [[New York City F.C.|New York City]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý|đội tuyển Ý]]. Anh được xếp chơi như một [[Tiền vệ (bóng đá)#Tiền vệ kiến thiết từ tuyến dưới|Tiền vệ kiến thiết từ tuyến dưới]] tại cả [[Juventus F.C.|Juventus]] và tuyển Ý và được coi là người chơi tốt nhất ở vị trí này hiện nay.<ref>{{chú thích web|url=http://soccerlens.com/born-again-how-the-deep-lying-midfielder-position-is-reviving-careers/32421/ |title=Born Again: How the Deep-Lying Midfielder Position is Reviving Careers |publisher=Soccerlens.com |date=ngày 31 tháng 7 năm 2009 |accessdate=ngày 15 tháng 5 năm 2012}}</ref> Với khả năng chuyền bóng và sút xa, anh còn là một chuyên gia sút phạt hàng đầu.<ref>{{chú thích web|last=Dampf |first=Andrew |url=http://www.usatoday.com/sports/soccer/ngày 29 tháng 5 năm 2008-950280943_x.htm |title=Totti is gone, Pirlo becomes the pacesetter for Italy |publisher=Usatoday.Com |date=ngày 29 tháng 5 năm 2008 |accessdate=ngày 15 tháng 5 năm 2012}}</ref>
 
Dòng 64:
[[Tập tin:Andrea Pirlo.jpg|nhỏ|upright|Andrea Pirlo làm nóng trước trận đấu giữa [[AC Milan]] và [[A.C.F. Fiorentina|Fiorentina]]]]
 
Tại Milan, Pirlo đã tìm được hướng phát triển của mình để trở thành cầu thủ đẳng cấp thế giới ở vai trò tiền vệ thu hồi và kiến thiết bóng từ tuyến dưới. Với câu lạc bộ này, anh giành hai danh hiệu vô địch Serie A và hai chức vô địch [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|Champions League]]. Bên cạnh đó anh còn đoạt hai [[Italian Cup]] và hai [[Siêu cúp bóng đá châu Âu|Siêu cúp châu Âu]] với Milan vào các năm 2003, 2007. Kỉ niệm khó phai nhất của anh trong giai đoạn này, là cú sút Penalty hỏng (bị thủ môn [[Jerzy Dudek]] cản phá) tại trận chung kết Champions League năm 2005, qua đó gián tiếp để [[Liverpool]] lên ngôi vô địch trong một trận lội ngược dòng ngoạn mục.<ref>{{chú thích web|url=http://en.archive.uefa.com/competitions/ucl/history/season=2004/round=1972/match=1086988/index.html |title=Liverpool triumph in Turkey|publisher=En.archive.uefa.com |date=ngày 25 tháng 5 năm 2005 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref>
 
Pirlo, ban đầu đã chơi như một tiền vệ công dưới thời huấn luyện viên [[Carlo Mazzone]] để hỗ trợ cho [[Roberto Baggio]] tại Brescia. Đến khi sang AC Milan, dưới sự bố trí của huấn luyện viên [[Carlo Ancelotti]], Pirlo chuyển xuống tuyến dưới ngang hàng với tiền vệ phòng ngự [[Gennaro Gattuso]] với nhiệm vụ thu hồi bóng để phát động tấn công, anh làm tốt công việc điều khiển lối chơi toàn đội đến mức được tặng cho biệt danh "Nhạc trưởng" ([[tiếng Ý]]: Maestro).<ref>{{chú thích web|url=http://content.usatoday.com/topics/photo/People/Athletes/International+Soccer/Andrea+Pirlo/06VCdx06Vk8uu/0 |title=Andrea Pirlo Topics Page|publisher=Content.usatoday.com |date=ngày 6 tháng 2 năm 2008 |accessdate=ngày 15 tháng 5 năm 2012}}</ref> Anh dẫn đầu [[Giải vô địch bóng đá Ý|Serie A]] mùa bóng 2002–03 ở bốn thống kê đặc biệt: cầu thủ chuyền nhiều nhất (2589 đường chuyền), cầu thủ giữ bóng nhiều nhất (123 giờ và 39 phút), cầu thủ giành bóng được nhiều nhất (661 lần), và chuyền thành công nhiều nhất (2093 đường). Trung bình anh chuyền chính xác 90 đường chuyền 1 trận. Tại mùa bóng 2006-2007, anh là cầu thủ chơi nhiều nhất cho Milan với tổng cộng 2782 phút. Vào tháng 10 năm 2007, anh được FIFA đề cử cho danh hiệu [[Cầu thủ của năm]] (cuối cùng người đồng đội tại AC Milan, [[Kaká]] đã giành danh hiệu này). Sau khi Kaká và huấn luyện viên [[Carlo Ancelotti]] rời Milan vào mùa hè 2009, [[Chelsea F.C.|Chelsea]] ngỏ ý muốn mua Pirlo với giá 12 triệu [[đô la|đôla]] cộng với cầu thủ [[Claudio Pizarro]]. AC Milan từ chối điều đó. {{cần chú thích|date=August 2009}} Vào ngày 5 tháng 8, chủ câu lạc bộ là ông [[Silvio Berlusconi]] khẳng định Pirlo không phải để bán, và muốn anh ở lại Milan cho đến cuối sự nghiệp.<ref>{{chú thích web|url=http://www.goal.com/en/news/10/italy/2009/08/05/1423746/milan-star-pirlo-pleased-chelsea-transfer-saga-is-over |title=Milan Star Pirlo Pleased Chelsea Transfer Saga Is Over |publisher=Goal.com |date=ngày 5 tháng 8 năm 2009 |accessdate=ngày 15 tháng 5 năm 2012}}</ref> Ngày 21 tháng 10 năm 2009, Pirlo đã ghi một bàn thắng tuyệt đẹp vào lưới [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] từ khoảng cách 30 mét, trong trận đấu mà AC Milan đã thắng với tỉ số 3-2.<ref>{{chú thích web|author=Paolo Bandini |url=http://www.guardian.co.uk/football/2009/oct/21/champions-league-clockwatch-live |title=Champions League: Real Madrid v Milan - as it happened|publisher=Guardian |date= |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref>
 
Trong trận đấu với [[Genoa C.F.C.|Genoa]] vào ngày 25 tháng 9 năm 2010, Pirlo đã thực hiện một đường kiến tạo tinh tế vào vòng cấm địa giúp [[Zlatan Ibrahimović|Zlatan Ibrahimovic]] hòn toàn thoải mái để đưa bóng vào lưới.<ref>{{chú thích web|url=http://soccernet.espn.go.com/report?id=304842&cc=5901 |title=Report: AC Milan v Genoa - Italian Serie A - ESPN Soccernet |publisher=Soccernet.espn.go.com |date=ngày 25 tháng 9 năm 2010 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref> Ngày 2 tháng 10 cùng năm, Pirlo ghi một bàn từ khoảng cách 40 yard vào lưới [[Parma F.C.|Parma]] để đưa Milan về vị trí số 1 mùa bóng.<ref>{{chú thích web|url=http://www.goal.com/en-gb/match/48700/parma-vs-milan/report |title=Parma 0-1 AC Milan: Superb Andrea Pirlo strike sends Massimiliano Allegri's men top of Serie A |publisher=Goal.com |date=ngày 2 tháng 10 năm 2010 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref> Ngày 14 tháng 5 năm 2011, Pirlo ra sân lần cuối cùng trong màu áo AC Milan. Trận này anh vào sân từ ghế dự bị trong hiệp 2 thay cho [[Massimo Ambrosini]] và cùng câu lạc bộ ăn mừng chức vô địch Serie A mùa giải 2010-2011 với trận thắng đậm đà 4-1 trước Cagliari.<ref>{{chú thích web|url=http://soccernet.espn.go.com/report?id=304918&cc=5901 |title=Report: AC Milan v Cagliari - Italian Serie A - ESPN Soccernet |publisher=Soccernet.espn.go.com |date=ngày 14 tháng 5 năm 2011 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref> Bốn ngày sau đó, Pirlo xác nhận anh sẽ rời AC Milan khi mùa giải kết thúc, sau khi phía anh và AC Milan đã không thỏa thuận được hợp đồng mới.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.skysports.com/story/0,19528,11095_6939053,00.html|title=Pirlo leaving Milan|date=ngày 18 tháng 5 năm 2011|accessdate=ngày 18 tháng 5 năm 2011|publisher=Skysports.com}}</ref> Trong mùa giải cuối cùng tại Milan, Pirlo chỉ ra sân 17 trận, không ghi được bàn và có 3 đường chuyền thành bàn..<ref>{{chú thích web|url=http://soccernet.espn.go.com/player/_/id/11888/andrea-pirlo?cc=5901 |title=Andrea Pirlo Bio, Stats, News - Football / Soccer - - ESPN Soccernet |publisher=Soccernet.espn.go.com |date=ngày 19 tháng 5 năm 1979 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref>
[[Tập tin:Pirlo Juve.JPG|nhỏ|Friendly match against [[Club América|América]] in New York City]]
 
Dòng 78:
Bàn thắng đầu tiên của anh cho Juventus là một pha sút phạt trực tiếp trong trận thắng 3-1 trước [[Calcio Catania|Catania]] vào ngày 18 tháng 2 năm 2012, giúp Juventus lấy lại ngôi đầu bảng từ tay AC Milan – đội bóng cũ của anh.<ref>{{chú thích web|author=|url=http://soccernet.espn.go.com/report?id=326969&cc=5901 |title=Report: Juventus v Catania - Italian Serie A - ESPN Soccernet |publisher=Soccernet.espn.go.com |date=ngày 18 tháng 2 năm 2012 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref>
 
Anh kết thúc mùa giải thành công với chức vô địch [[Serie A 2011-2012]] sau khi giúp "Bà Đầm Già" chiến thắng [[Cagliari Calcio]] với tỉ số 2-0,<ref>{{chú thích web|url=http://www.goal.com/en-ie/news/3923/italy/2012/05/06/3085620/juventus-are-back-says-bonucci-after-clinching-serie-a-title |title=Juventus are back, says Bonucci after clinching Serie A title |publisher=Goal.com |date=ngày 6 tháng 5 năm 2012 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref>. Chung cuộc, anh là cầu thủ có nhiều đường chuyền thành bàn nhất giải với 13 đường chuyền<ref>{{chú thích web|url=http://www.corrieredellosport.it/live/SerieA/statistiche/giocatori/assist.shtml |title=Serie A, giocatori, Assist |publisher=Corriere dello Sport.it |date= |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref> Pirlo được đưa vào đội hình xuất sắc nhất Serie A mùa bóng đó. Báo chí mô tả là anh đang lấy lại phong độ đỉnh cao đã từng thể hiện trong màu áo AC Milan.<ref>{{chú thích web|url=http://www.goal.com/en-ie/news/3920/features/2012/05/14/3101479/serie-a-team-of-the-season-pirlo-ibrahimovic-di-natale-star |title=Serie A Team of the Season: Pirlo, Ibrahimovic & Di Natale star in the 2011-12 campaign |publisher=Goal.com |date=ngày 14 tháng 5 năm 2012 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref> Pirlo cũng cùng Juventus xếp thứ 2 sau [[S.S.C. Napoli]] tại giải [[2012 Coppa Italia Final|Coppa Italia]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.goal.com/en-us/match/78417/juventus-vs-napoli/report|title=Juventus 0-2 Napoli: Cavani and Hamsik clinch Coppa Italia and dash double dreams of Turin giants|publisher=Goal|date=ngày 20 tháng 5 năm 2012}}</ref>
 
Tháng 7/2015 anh chuyển sang mỹ (Hoa Kỳ) câu lạc bộ New York red bul
Dòng 110:
 
===Sau World Cup===
Ngày 17 tháng 7 năm 2008, Pirlo ghi bàn từ chấm phạt đền giúp Ý đánh bại Pháp tại vòng bảng [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008|Euro 2008]].<ref>{{chú thích báo|last=McNulty |first=Phil |url=http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/euro_2008/7363384.stm |title=BBC SPORT &#124; Football &#124; Euro 2008 &#124; France 0-2 Italy |publisher=BBC News |date=ngày 17 tháng 6 năm 2008 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref> Ý sau đó thua [[đội tuyển bóng đá Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] sau loạt sút luân lưu tại bán kết, đội mà sau đó đã lên ngôi vô địch.<ref>{{chú thích web|url=http://en.archive.uefa.com/competitions/euro2012/history/season=2008/round=15094/match=301702/report=rp.html |title=uefa.com |publisher=En.archive.uefa.com |date=ngày 22 tháng 6 năm 2008 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref>
 
Tại [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2010|World Cup 2010]], Pirlo dính chấn thương nên đã không đá hai trận đầu của Ý tại vòng bảng.<ref>{{chú thích web|url=http://soccernet.espn.go.com/world-cup/story/_/id/5251604/ce/us/italy-andrea-pirlo-calf-injury?cc=5901&ver=us |title=2010 World Cup: Italy's Andrea Pirlo has calf injury - ESPN Soccernet |publisher=Soccernet.espn.go.com |date=ngày 11 tháng 7 năm 2010 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref> Anh trở lại ở những phút cuối trận đấu với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Slovakia|Slovakia]], tuy rằng đã giúp đội chơi khá hơn ở những phút này, nhưng Ý vẫn thua 3-2 trước Slovakia và bị loại khỏi giải.<ref>{{chú thích web|author=Paul Wilson at Soccer City |url=http://www.guardian.co.uk/football/2010/jun/24/italy-slovakia-world-cup-match-report |title=Slovakia 3-2 Italy &#124; World Cup 2010 match report &#124; Football |publisher=The Guardian |date=ngày 24 tháng 6 năm 2010 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref>
Dòng 117:
Pirlo đá 9 trận tại vòng đấu loại [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012|Euro 2012]] ở Ba Lan và Ukraina<ref>{{chú thích web|url=http://www.uefa.com/uefaeuro/season=2012/teams/team=66/index.html |title=UEFA EURO - Italy – |publisher=Uefa.com |date=ngày 20 tháng 6 năm 2012 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref>, ghi 1 bàn thắng trong trận thắng 5-0 của Ý trước Đảo Faroe vào ngày 7 tháng 11 năm 2010.<ref>{{chú thích web|author=Italy |url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/teams/italy/7988190/Italy-5-Faroe-Islands-0-match-report.html |title=Italy 5 Faroe Islands 0: match report |publisher=Telegraph |date=ngày 7 tháng 9 năm 2010 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref>
 
Với những màn trình diễn tốt tại Juventus, Pirlo được huấn luyện viên Ý bấy giờ là [[Cesare Prandelli]] trọng dụng.<ref>{{chú thích web|author=16:44 GMT |url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/15846874 |title=BBC Sport - Euro 2012: Italy team profile |publisher=Bbc.co.uk |date=ngày 9 tháng 5 năm 2012 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.uefa.com/uefaeuro/news/newsid=1796540.html |title=Di Natale recalled for provisional Italy squad – |publisher=Uefa.com |date=ngày 13 tháng 5 năm 2012 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref> Trong trận mở màn của Ý tại vòng loại Euro 2012, Pirlo có một pha căng ngang giúp đồng đội [[Antonio di Natale]] hạ gục thủ thành [[Cassillas]] trong trận hòa 1–1 với đương kim vô địch châu Âu Tây Ban Nha.<ref>{{chú thích web|last=Smith |first=Ben |url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/18180099 |title=BBC Sport - Euro 2012: Spain 1-1 Italy |publisher=Bbc.co.uk |date=ngày 10 tháng 6 năm 2012 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref> Pirlo cũng có một bàn thắng cho mình tại giải này từ cú sút phạt đẹp mắt vào lưới của [[đội tuyển bóng đá quốc gia Croatia|Croatia]] tại trận tiếp theo vào ngày 14 tháng 6.<ref>{{chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/17875354 |title=BBC Sport - Euro 2012: Day seven as it happened |publisher=Bbc.co.uk |date=ngày 14 tháng 6 năm 2012 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref> Ở trận cuối của vòng bảng với Ailen, Pirlo thực hiện một đường chuyền từ cú sút phạt góc cho [[Antonio Cassano]] ghi bàn mở tỉ số.<ref>{{chú thích web|url=http://www.goal.com/en-my/match/71179/italy-vs-ireland/report |title=Match Report: Italy 2-0 Republic of Ireland |publisher=Goal.com |date=ngày 19 tháng 6 năm 2012 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref> Ý sau đó thắng 2-0 và tiến đến trận tứ kết với vị trí nhì bảng C.<ref>{{chú thích web|author=Republic of Ireland |url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/teams/republic-of-ireland/9316755/Italy-2-Republic-of-Ireland-0-match-report.html |title=Italy 2 Republic of Ireland 0: match report |publisher=Telegraph |date= |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref>
 
Ngày 24 tháng 6, Pirlo có một trận đất xuất sắc trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh|đội Anh]], trận mà Ý thắng 4-2 ở loạt sút luân lưu. Qua đó anh được bầu làm cầu thủ xuất sắc nhất trận.<ref>{{chú thích web|url=http://espnfc.com/us/en/news/1114999/carlisleitaly-deserved-winner-england.html |title=Euro 2012: Italy deserved winner over England &#124; Live football and soccer news |publisher=ESPNFC.com |date=ngày 24 tháng 6 năm 2012 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref> Trong loạt sút luân lưu này, Pirlo đã hạ gục thủ thành Joe Hart từ pha sục bóng nhẹ nhàng nhưng hiểm hóc, được biết dới tên cú sút [[Panenka]], và được báo giới ca ngợi hết mực.<ref>{{chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/18574269 |title=BBC Sport - Euro 2012 analysis: Peerless Pirlo exposes England |publisher=Bbc.co.uk |date=ngày 24 tháng 6 năm 2012 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.notevenanoriundo.com/2012/06/azzurri-eloquent-decisive-and.html |title=calcio without citizenship: Azzurri: Eloquent, Decisive, and Devastating |publisher=not even an oriundo |date= |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.football-italia.net/20359/pirlo-why-i-chipped-hart |title=Pirlo: 'Why I chipped Hart' |publisher=Football Italia |date=ngày 24 tháng 6 năm 2012 |accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2012}}</ref>
 
Tại trận bán kết vào ngày 28 tháng 6 trước Đức, Pirlo một lần nữa được bầu làm cầu thủ chơi hay nhất trận, sau khi Ý hạ Đức với tỉ số 2-1.<ref>{{chú thích web | url = http://www.dailymail.co.uk/sport/euro2012/article-2166162/Euro-2012-results-Germany-1-Italy-2-Mario-Balotelli-hits-Azzurri-set-Spain-final.html | tiêu đề = Germany 1 Italy 2: Magic Mario makes his mark as Azzurri extend tournament hoodoo | author = | ngày = | ngày truy cập = 8 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = Mail Online | ngôn ngữ = }}</ref> Sau những màn trình diễn nổi bật, anh được kì vọng là sẽ giúp Ý hạ Tây Ban Nha ở trận chung kết, nhưng điều đó không xảy ra. Ý thất thủ trước Tây Ban Nha 4 trái không gỡ và Pirlo đành buồn bã nhìn các cầu thủ Tây Ban Nha lên ngôi vô địch châu Âu lần thứ 2 liên tiếp.
 
Cùng với [[Andrés Iniesta]] của Tây Ban Nha, Pirlo được 3 lần bầu làm "Cầu thủ của trận đấu" tại giải này (nhiều nhất), anh sau đó cũng được chọn vào đội hình tiêu biểu của giải đấu.
Dòng 128:
Andrea Pirlo và vợ Deborah Roversi cưới nhau vào năm 2001, có hai con: trai tên Niccolò (sinh năm 2003) và gái tên Angela (sinh năm 2006).<ref>{{chú thích báo|url=http://www.mirror.co.uk/sport/football/2009/06/24/andrea-pirlo-profile-10-things-you-need-to-know-about-the-chelsea-target-115875-21468066|author=Jake Lofdahl and Oliver Pickup|title=Andrea Pirlo profile: 10 Things you need to know about the Chelsea target|publisher=The Daily Mirror|date=ngày 24 tháng 6 năm 2009|accessdate=ngày 4 tháng 10 năm 2010}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.soccerway.com/players/andrea-pirlo/79/ |title=Italy – A. Pirlo – Profile with news, career statistics and history |publisher=Soccerway |date= |accessdate=ngày 15 tháng 5 năm 2012}}</ref>
 
Cha Pirlo là chủ một hãng kinh doanh kim loại thành lập năm 1982 tại Brescia, hãng Elg Steel, hiện có doanh thu khoảng 2721 triệu Euro.<ref>http://www.haniel.de/irj/go/km/docs/haniel_documents/hcw/public/haniel/portfolio/Kennzahlen%202012/ELG_EN.pdf</ref> Andrea Pirlo cũng là một cổ đông trong công ty đó.<ref>{{chú thích web | url = http://espresso.repubblica.it/dettaglio/la-vera-storia-di-pirlo-lo-zingaro/2180635 | tiêu đề = La vera storia di Pirlo lo 'zingaro' | author = http://espresso.repubblica.it/visioni/societa/2012/05/14/news/la-vera-storia-di-pirlo-lo-zingaro-1.43098 | ngày = | ngày truy cập = 8 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
Với sự thành công đến từ việc kinh doanh của gia đình và nghề nghiệp bóng đá của cá nhân, Pirlo từng nói với tạp chí Vanity Fair của Ý rằng anh không bao giờ quan tâm tới chuyện tiền bạc.<ref>{{chú thích web | url = http://www.andreapirlo.net/site/2012/05/28/dedicato-a-chi-mi-chiama-zingaro/ | tiêu đề = andreapirlo.net | author = | ngày = | ngày truy cập = 8 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
 
==Thống kê sự nghiệp==
Dòng 388:
 
{{Persondata <!-- Metadata: see [[Wikipedia:Persondata]]. -->
| NAME = Pirlo, Andrea
| ALTERNATIVE NAMES =
| SHORT DESCRIPTION = Association footballer
| DATE OF BIRTH = ngày 19 tháng 5 năm 1979
| PLACE OF BIRTH = [[Flero]], [[Lombardia|Lombardy]], [[Ý]]
| DATE OF DEATH =
| PLACE OF DEATH =
}}
{{DEFAULTSORT:Pirlo, Andrea}}