Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Maxwell Cabelino Andrade”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → , → (3) using AWB
Dòng 13:
| years2 = 2006–2009 | clubs2 = [[F.C. Internazionale Milano S.p.A.|Internazionale]]| caps2 = 79 | goals2 = 2
| years3 = 2009–2012 | clubs3 = [[FC Barcelona|Barcelona]] | caps3 = 57 | goals3 = 0
| years4 = 2012– | clubs4 = [[Paris Saint-Germain F.C.|Paris Saint-Germain]] | caps4 = 107 | goals4 = 9
| nationalyears1 = 2004
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Brasil|U-23 Brasil]]
Dòng 38:
Maxwell thi đâấu n tượng trong mùa giải đầu tiên tại [[Giải vô địch bóng đá Ý|Serie A]], nhất là trong trận gặp [[Parma FC]] tại [[San Siro]] khi anh ghi bàn sau một nỗ lực solo tốt mà được bình chọn là bàn thắng đẹp nhất của Inter trong mùa giải bởi người xem kênh Inter bi
 
Ban đầu anh được đặt ở vị trí hậu vệ trái, mùa 2007-08, anh chơi nhiều vị trí sau khi [[Cristian Chivu]] chân thương. Khi Chivu trở lại, Maxwell tla i chơi ơi viề triu tiê n vên caành trayi trở nên rất có hiệu quả như Maxwell thích nghi tốt với vai trò cầu thủ chạy cánh đó nhờ vào tốc độ của anh. Trong mùa giải đó, ông đã giàanhđược Scudetto thứ hai liên tiếp của ông vớ Trong 2008-09, ômuna giagi bị chấn anh ng nghiêm trọng khi mùa giải đã diễn ra sáu tuần. Tuy nhiên, sau khi khi trở lại anh luôn ra sân, anh luôn có vị trí trong đội hình chính thức trước. Anh ghi bàn thắng thứ hai của mình cho Inter ngày 14 tháng 12 vào lưới [[Chievo Verona]], trận mà họ chiến thắng 4-2 sau một pha kiến tạo đẹp từ [[Dejan Stankovic]].
 
=== Barcelona ===