Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiêu Thục phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 113.22.146.64 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Alphama
Dòng 20:
 
== Hậu duệ ==
Tiêu Thục phi sinh hạ cho [[Đường Cao Tông]] Lý Trị gồm 2 hoàng nữ và 1 hoàng tử, bao gồm:
 
# [[Kim Thành Trưởng công chúa]] (金城长公主, ? - 691), sinh khoảng năm [[643]] đến năm [[646]], tên thật là ''Lý Hạ Ngọc'' (李下玉), hoàng trưởng nữ của Đường Cao Tông, sơ phong ''Nghĩa Dương công chúa'' (義陽公主). Sau khi Tiêu thị chết, công chúa bị Võ hậu giam vào lãnh cung, không cho xuất giá. Sau nhờ em trai cùng cha khác mẹ là Thái tử [[Lý Hoằng]] can thiệp, bà đã được Võ hậu ban hôn cho Dực quân [[Quyền Nghị]] (权毅). Sau khi thành hôn, Quyền Nghị dần dần làm đến [[Viên Châu]] [[Thứ sử]], Giám Môn Vệ tướng quân. Năm [[691]], Quyền Nghị tham gia chính biến lật đổ Võ hậu, bị giết, công chúa đau lòng mà chết không lâu sau đó. Năm [[705]], [[Đường Trung Tông]] truy tặng công chúa làm ''Kim Thành Trưởng công chúa'', cùng chồng bồi táng ở [[Càn lăng]] (乾陵).
=== Con gái ===
*# HứaHoàng Vươngtứ tử [[Lý Tố Tiết]] (许王[李素节, 648 - 690):], hoàngkhi tửsinh thứra thanh củatú, được Đường Cao Tông yêu mến. Lúc đến tuổi, được [[Từ Tề Đam]] (徐齐聃) giảng dạy, nhanh chóng lòng thuộc thi sách, được Cao Tông sủng ái. Năm [[650]], được phong làm ''Ung vương'' (雍王), sang [[656]] đổi làm ''Tuân vương'' (郇王). Năm [[676]], giáng làm ''Bà Dương quận vương'' (鄱阳郡王), sang năm [[681]] thăng làm ''Cát vương'' (葛王). Năm [[684]], đổi làm ''Hứa vương'' (许王), giữ chức [[Long Châu]] [[thứ sử]]. Năm [[690]], ông bị Võ hậu bức tử, táng theo lễ của thứ nhân<ref name="Tư trị thông giám, quyển 202">[[Tư trị thông giám]], quyển 202</ref>. Sang thời Đường Trung Tông được truy tôn làm '''Hứa vương''' (許王).
* [[Nghĩa Dương công chúa]] (義陽公主, ? - ?): tên thật là [[Lý Hạ Ngọc]], công chúa đầu tiên của Đường Cao Tông. Sau khi Tiêu thị chết bị Võ hậu giam vào lãnh cung, không cho xuất giá. Sau nhờ em trai cùng cha khác mẹ là thái tử Lý Hoằng (李弘) (con Võ hậu) can thiệp, đã được Võ hậu ban hôn cho người thị vệ tên [[Quyền Nghị]].
*# [[Cao An công chúa]] (高安公主, 649 - ?714):, công chúahoàng thứ hainữ của Đường Cao Tông, sơ phong là ''Tuyên Thành công chúa'' (宣城公主). Sau khi Tiêu thị chết, công chúa cùng chị là Nghĩa Dương công chúa bị Võ hậu giam vào lãnh cung cùng chị gái Lý Hạ Ngọc, không cho xuất giá. Sau nhờ em[[Lý traiHoằng]] can thiệp, công chúa cùng chachị khácđã mẹđược tháihậu tửban hôn, Hoằngcông chúa hạ giá lấy [[Vương Úc]] (李弘王勖). (conNăm [[691]], Vương Úc tham dự chính biến phản đối Võ hậu), canbị thiệpgiết hại, đãcông đượcchúa bị Võ hậu ban[[cấm hôntúc]]. Năm [[705]], Võ hậu thoái vị, công chúa được [[Đường Trung Tông]] thả ra, ban cho ngườithực thịấp vệ tênlập phủ riêng. Đến đời [[VươngĐường ÚcDuệ Tông]], cải phong thành ''Cao An công chúa''. Bà qua đời dưới thời [[Đường Huyền Tông]], được cải táng trong [[Càn lăng]] (乾陵). Sinh hạ được 3 người con trai, đều làm quan trong triều.
 
=== Con trai ===
* Hứa Vương [[Lý Tố Tiết]] (许王李素节, 648 - 690): hoàng tử thứ tư của Đường Cao Tông. Năm [[650]] được phong làm ''Ung vương'' (雍王), sang [[656]] đổi làm ''Tuân vương'' (郇王). Năm [[676]], giáng làm ''Bà Dương quận vương'' (鄱阳郡王), sang năm [[681]] thăng làm ''Cát vương'' (葛王). Năm [[684]], đổi làm ''Hứa vương'' (许王), giữ chức Long Châu thứ sử. Năm [[690]] bị Võ hậu bức tử, táng theo lễ của thứ nhân<ref name="Tư trị thông giám, quyển 202">[[Tư trị thông giám]], quyển 202</ref>. Sang thời Đường Trung Tông được truy tôn làm ''Hứa vương'' (許王).
 
== Xem thêm ==